29/08/2014 6:23:35

Tổng hợp nội dung các đợt Tập huấn về Chính sách pháp luật năm 2014

Thực hiện kế hoạch chương trình công tác năm 2014 của Công đoàn Dầu khí Việt Nam tại công văn số 206/CĐDK ngày 06/3/2014 và kế hoạch số 285/KH-CĐDK ngày 02/4/2014 của Công đoàn Dầu khí Việt Nam về việc tổ chức hội thảo và tập huấn công tác chính sách pháp luật năm 2014 nhằm bồi dưỡng kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ công đoàn và không ngừng nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp, Công đoàn Dầu khí Việt Nam đã tổ chức các đợt hội thảo và tập huấn tại Khu vực Phía Bắc (từ ngày 17-19/4/2014 và ngày 15-16/7/2014), Khu vực Phía Nam (từ ngày 25-27/4/2014 và ngày 09/7/2014) với những nội dung trong bộ tài liệu tập huấn chính sách pháp luật như sau:

I – Vai trò công đoàn trong doanh nghiệp.

Thứ nhất, vai trò của đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp đầu tiên là hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động. Đó là quyền và nghĩa vụ của cán bộ công đoàn các cấp nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động; kết hợp với doanh nghiệp xây dựng quy chế trả lương, thang lương, bảng lương, khen thưởng, đào tạo, tuyển dụng và nội quy lao động,…; tư vấn cho người lao động nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật và có thể tự bảo vệ mình trong quan hệ lao động.

Thứ hai, việc tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật, cán bộ công đoàn các cấp phải hướng dẫn cho người lao động tổ chức đình công đúng pháp luật khi có những hành vi ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động.

Thứ ba, đại diện cho tập thể người lao động và người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp. Trong thực tiễn tại đơn vị không thể tránh khỏi những mâu thuẫn, tranh chấp và rủi ro trong quan hệ lao động. Vì vây, cán bộ công đoàn các cấp có quyền và cũng là nghĩa vụ trong việc đại diện cho tập thể lao động, người lao động tham gia tố tụng, đưa ra những căn cứ pháp lý để tiến hành hoạt động tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng đồng thời nếu xảy ra khởi kiện tại Tòa án khi quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tập thể người lao động bị xâm phạm.

Thứ tư, kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động, người lao động bị xâm phạm.

Thứ năm, tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động để tiến hành các biện pháp và áp dụng các cách thức tiến hành bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Thứ sáu, đối thoại với người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng và nghĩa vụ của người lao động; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động,…

Thứ bảy, đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể.

Thứ tám, đối với trường hợp doanh nghiệp tái cấu trúc thì sự tham gia của cán bộ công đoàn các cấp, sự tham gia của toàn bộ Ban chấp hành Công đoàn là sự cần thiết để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.

II – Kỹ năng vận dụng Bộ luật Lao động 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành trong soạn thảo, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng lao động.

1 – Xác định khung hợp đồng lao động.
– Sự thỏa thuận của các bên.
Hợp đồng lao động tại doanh nghiệp thường được hiểu là sự thỏa thuận của các bên (người sử dụng lao động và người lao động) về công việc, tiền lương, chế độ chính sách,… cho người lao động. Các bên tham gia ký kết hợp đồng lao động cần tuân thủ những nguyên tắc của Bộ luật Dân sự được quy định tại Điều 5
– Xác lập hợp đồng về việc làm có trả lương.
Đối với việc làm có trả lương là điều khoản rất quan trọng của hợp đồng. Điều khoản này quy định về việc làm xác định quyền và nghĩa vụ của các bên đối với công việc mà người lao động tiến hành thực hiện tại doanh nghiệp. Việc làm mà người lao dộng thực hiện quy định trong hợp đồng phải phù hợp với trình độ, điều kiện nghề nghiệp, lứa tuổi, sức khỏe của người lao động… cùng với đó là xác định điều kiện làm việc của người lao động theo quy định.
– Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động được tự do thỏa thuận, cam kết nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Vì vậy, để hạn chế các trường hợp vi phạm pháp luật lao động đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia hợp đồng lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, đồng thời để người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đúng pháp luật thể hiện sự tự do ý chí của mình trong quan hệ lao động song vẫn không vi phạm pháp luật và trái với đạo đức xã hội.

2 – Xác định người đại diện cho doanh nghiệp sử dụng lao động ký hợp đồng lao động.
Trong các doanh nghiệp, người đại diện có một vai trò quan trọng trong việc đại diện tổ chức mình thực hiện các hợp đồng kinh doanh hay chính là ký kết hợp đồng lao động với người lao động tại doanh nghiệp. Trong Luật Doanh nghiệp 2005 có quy định rõ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định trong điều lệ. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhân danh và vì lợi ích của doanh nghiệp mà thực hiện ký kết hợp đồng lao động với người lao động trong phạm vi thẩm quyền được quy định. Đại diện cho doanh nghiệp có hai loại đó là đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền.

3 – Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp.
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động.
– Công việc và địa điểm làm việc.
– Thời hạn của hợp đồng lao động.
– Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
– Chế độ nâng bậc, nâng lương.
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

4 – Các loại hợp đồng lao động.
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động chỉ cần báo trước đúng thời hạn 45 ngày.
– Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động phải có lý do và báo trước cho người sử dụng lao động trước 30 ngày.
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

5 – Quá trình soạn thảo, ký kết, thực hiện hợp đồng lao động.
– Xác định nhân sự cần tuyển dụng.
– Điều kiện tuyển dụng, quy chế đánh giá, quy chế lương,…
– Thông báo tuyển dụng.
– Phỏng vấn.
– Quyết định tuyển dụng.
– Giao kết hợp đồng thử việc.
– Giao kết hợp đồng lao động.
– Thực hiện hợp đồng lao động.

6 – Chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 các trường hợp chấm dứt HĐLĐ như sau:
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”

7 – Giải quyết chế độ cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo Điều 47 Bộ luật Lao động thì trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

8 – Giải quyết trợ cấp thôi việc.
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Điều 36 của Bộ luật Lao động 2012 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương gồm các trường hợp:
– Hết hạn HĐLĐ
– Đã hoàn thành công việc
– Thỏa thuận chấm dứt
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động …
– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã

Lưu ý: Trường hợp người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2012 thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2012.

III – Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
A- Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng quy chế dân chủ.
A.1 Đối với doanh nghiệp chưa xây dựng quy chế dân chủ.
Những doanh nghiệp1 chưa xây dựng quy chế dân chủ, công đoàn cơ sở tham gia vào quá trình xây dựng quy chế dân chủ theo trình tự và nội dung như sau:

1. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ.
– Ban chấp hành công đoàn cơ sở đề nghị người sử dụng lao động thành lập Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Ban chỉ đạo); thống nhất thành phần và số lượng thành viên mỗi bên tham gia Ban chỉ đạo; cử đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở tham gia thành viên Ban chỉ đạo.
– Đề xuất với Ban chỉ đạo thành lập Tổ biên tập để giúp Ban Chỉ đạo xây dựng quy chế dân chủ tại doanh nghiệp.
– Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, không nhất thiết thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ biên tập, có thể thành lập Tổ xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ tại doanh nghiệp.
– Ban chấp hành công đoàn cơ sở lựa chọn, giới thiệu người có trình độ, năng lực đại diện cho công đoàn tham gia Tổ biên tập quy chế dân chủ. Thành viên đại diện cho công đoàn cơ sở tham gia Tổ biên tập phải thường xuyên trao đổi, xin ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong quá trình tham gia xây dựng quy chế dân chủ tại doanh nghiệp.

2. Tham gia xây dựng nội dung quy chế dân chủ tại doanh nghiệp
Trong quá trình tham gia xây dựng quy chế dân chủ, công đoàn cơ sở chủ động đề xuất đưa vào quy chế dân chủ những nội dung đảm bảo quyền của người lao động được biết, được bàn, được tham gia và kiểm tra giám sát, cụ thể là:

2.1. Đảm bảo quyền người lao động được biết
Những nội dung người sử dụng lao động phải công khai cho người lao động biết quy định tại Điều 6 NĐ60/CP. Ngoài ra, tùy đặc thù của từng doanh nghiệp, công đoàn cơ sở đề nghị với người sử dụng lao động quy định thêm những nội dung cần công khai khác liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động để người lao động biết, như: công khai đơn giá tiền lương trên một sản phẩm; tiền chuyên cần; tiền hỗ trợ đi lại, tiền người lao động đóng góp lập quỹ trợ giúp khó khăn (nếu có) v.v…
Để đảm bảo nhiều người lao động được biết các nội dung công khai, công đoàn cơ sở cần đề xuất đưa vào quy chế các hình thức công khai sao cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.

2.2. Đảm bảo quyền người lao động được tham gia ý kiến
-Những nội dung người sử dụng lao động phải lấy ý kiến tham gia của người lao động quy định tại Điều 7 NĐ60/CP. Căn cứ vào thực tiễn của doanh nghiệp, công đoàn cơ sở đề xuất và thỏa thuận với người sử dụng lao động đưa thêm những nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động cần lấy ý kiến tham gia.
-Để việc lấy ý kiến người lao động có hiệu quả, chất lượng và tránh hình thức, công đoàn cơ sở cần đề xuất các hình thức lấy ý kiến sao cho thuận tiện, dễ thực hiện.

2.3. Quyền quyết định của người lao động
Nội dung quyền quyết định của người lao động quy định tại Điều 8 NĐ60/CP. Ngoài ra, công đoàn cơ sở cần đề xuất bổ sung thêm các nội dung khác mà doanh nghiệp cần trưng cầu ý kiến người lao động trước khi quyết định thực hiện, trong đó cần có quy định hình thức phù hợp và thuận lợi cho người lao động thực hiện quyền quyết định và thể hiện được chính kiến của họ.

2.4. Quyền kiểm tra, giám sát của người lao động
Nội dung người lao động được kiểm tra, giám sát quy định tại Điều 9 NĐ60/CP, trong đó có quy định người lao động được giám sát các nội dung khác theo quy định của pháp luật. Do đó công đoàn cần đề xuất với người sử dụng lao động, bổ sung thêm một số nội dung người lao động được quyền kiểm tra, giám sát, như: Về thanh toán tiền lương hàng tháng cho người lao động, trang bị bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường; thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, v.v…
Người lao động được quyền kiểm tra, giám sát thực hiện các nội dung thống nhất tại các cuộc đối thoại tại doanh nghiệp; thực hiện nghị quyết Hội nghị người lao động; việc giải quyết các kiến nghị của người lao động và thực hiện các cam kết của người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở tại Hội nghị người lao động.

3. Tổ chức lấy ý kiến người lao động tham gia vào dự thảo quy chế dân chủ tại doanh nghiệp
Tùy đặc thù từng doanh nghiệp mà quy định hình thức, cách thức tổ chức lấy ý kiến người lao động tham gia vào dự thảo quy chế dân chủ cho phù hợp. Để đạt hiệu quả và chất lượng, việc tổ chức lấy ý kiến người lao động nên tiến hành theo 02 giai đoạn:
– Giai đoạn một: Lấy ý kiến cán bộ quản lý và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở tại phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất và tương đương. Tổ biên tập tổng hợp ý kiến tham gia, báo cáo Ban chỉ đạo cho ý kiến chỉ đạo, tiếp thu hoàn chỉnh dự thảo quy chế lần thứ nhất.
– Giai đoạn hai: Ban chỉ đạo gửi dự thảo quy chế (sau khi đã tiếp thu hoàn chỉnh ở giai đoạn 1) đến phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất và tương đương để lấy ý kiến tham gia của người lao động. Tổ biên tập tổng hợp ý kiến tham gia, báo cáo Ban chỉ đạo cho ý kiến chỉ đạo, tiếp thu hoàn thiện nội dung quy chế dân chủ.
Sau khi hoàn thiện quy chế dân chủ, Tổ biên tập báo cáo xin ý kiến Ban chỉ đạo lần cuối trước khi trình người sử dụng lao động ký ban hành.

A.2 Đối với doanh nghiệp đã có quy chế dân chủ.
1. Công đoàn cơ sở chủ động đề nghị với người sử dụng lao động tổ chức rà soát nội dung quy chế hiện có, đối chiếu với quy định tại NĐ60/CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan, xây dựng kế hoạch nghiên cứu sửa đổi, bổ sung nội dung quy chế dân chủ nhằm cập nhật quy định mới của pháp luật và phù hợp với thực tế tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Trình tự, nội dung công đoàn tham gia sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ tại doanh nghiệp, thực hiện theo quy định tại Điểm I Mục 1 Phần I hướng dẫn này.

B – Công đoàn cơ sở tham gia tổ chức thực hiện quy chế dân chủ tại doanh nghiệp.
1. Sau khi quy chế dân chủ ký ban hành, Ban chấp hành công đoàn cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động, hoặc chủ động tổ chức phổ biến, tuyên truyền nội dung quy chế đến toàn thể người lao động; giám sát thực hiện quy chế dân chủ.
2. Kiến nghị với người sử dụng lao động hoặc phối hợp với người sử dụng lao động nghiên cứu sửa đổi, bổ sung những nội quy, quy chế của doanh nghiệp trái với các quy định của quy chế dân chủ.
3. Công đoàn bộ phận hoặc tổ công đoàn giám sát việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ tại đơn vị mình, phản ánh kịp thời những vướng mắc tồn tại về Ban chấp hành công đoàn cơ sở để phối hợp với người sử dụng lao động xem xét, giải quyết.
4. Tham gia với người sử dụng lao động định kỳ 6 tháng sơ kết, hàng năm tổng kết đánh giá việc thực hiện quy chế dân chủ; Báo cáo kết quả thực hiện quy chế dân chủ lên công đoàn cấp trên trực tiếp.

IV – Công đoàn cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức đối thoại tại nơi làm việc.
A – Công đoàn tham gia xây dựng quy chế đối thoại.
1. Công đoàn cơ sở chủ động đề nghị với người sử dụng lao động xây dựng quy chế đối thoại tại doanh nghiệp.
2. Việc xây dựng quy chế đối thoại phải bám sát các nội dung quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định 60/CP và phù hợp với loại hình doanh nghiệp, với tình hình thực tiễn, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Trong quá trình tham gia xây dựng quy chế đối thoại, Công đoàn đề nghị đưa vào quy chế đối thoại:
+ Các nguyên tắc đối thoại, các nội dung đối thoại định kỳ, đối thoại đột xuất; thành phần, số lượng thành viên mỗi bên tham gia đối thoại và biên bản kết quả từng nội dung đối thoại.
+ Quy định người lao động được đề xuất nội dung đối thoại; được tham gia ý kiến vào những vấn đề, nội dung đối thoại với người sử dụng lao động.
+ Quy định người lao động được quyết định nội dung nào cần đối thoại, nội dung nào cần ưu tiên đối thoại; quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm chuẩn bị cơ sở vật chất cho các cuộc đối thoại.

B – Số lượng, thành phần, tiêu chuẩn thành viên đại diện cho tập thể lao động tham gia đối thoại
1. Số lượng thành viên đại diện tập thể người lao động tham gia đối thoại
Số lượng thành viên đại diện tập thể người lao động tham gia đối thoại do Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.

2. Thành phần tham gia đối thoại
2.1. Đối với doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở, thành phần gồm:
– Các Ủy viên Ban Chấp hành công đoàn cơ sở doanh nghiệp.
– Các thành viên đại diện bên tập thể người lao động được bầu tại Hội nghị người lao động do Ban chấp hành công đoàn cơ sở đề cử trên cơ sở lựa chọn các đồng chí là chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn bộ phận, tổ trưởng, tổ phó tổ công đoàn, hoặc đoàn viên công đoàn theo tiêu chuẩn quy định trong quy chế này.
– Công đoàn có thể thành lập nhóm tư vấn gồm cán bộ công đoàn cấp trên, cán bộ trung tâm tư vấn pháp luật hoặc đoàn viên công đoàn, người lao động có năng lực, trình độ, hiểu biết và có kiến thức về pháp luật lao động, công đoàn để tư vấn cho thành viên Tổ đối thoại trước mỗi cuộc đối thoại.

2.2. Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở, gồm:
– Người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở;
– Các thành viên đại diện bên tập thể người lao động được bầu tại Hội nghị người lao động do người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp đề cử trên cơ sở lựa chọn trong danh sách người lao động từ các phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất hoặc tổ sản xuất giới thiệu lên và hội đủ các tiêu chuẩn thành viên tham gia đối thoại quy định trong quy chế dân chủ tại doanh nghiệp.

3. Tiêu chuẩn thành viên tham gia đối thoại
– Có hiểu biết về pháp luật lao động và công đoàn, chế độ chính sách đối với người lao động, các nội quy, quy chế của doanh nghiệp.
– Có hiểu biết về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống, việc làm của người lao động và được người lao động tín nhiệm.
– Có khả năng thuyết trình, thuyết phục hoặc phản biện.
– Thời hạn thực hiện Hợp đồng lao động ít nhất đủ từ 12 tháng trở lên.

4. Thành lập Tổ đối thoại đại diện tập thể người lao động
4.1. Thành phần, số lượng thành viên tham gia Tổ đối thoại:
Tùy thuộc nội dung của cuộc đối thoại, Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định thành phần, số lượng thành viên tham gia Tổ đối thoại, nhưng ít nhất phải có 03 người.
Thành viên Tổ đối thoại được lựa chọn từ thành phần tham gia đối thoại nêu tại tiết 2, điểm II, Phần II Hướng dẫn này.
Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp làm Tổ trưởng tổ đối thoại. Trường hợp Chủ tịch công đoàn cơ sở vắng, hoặc không tham gia đối thoại được thì Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở thay và làm Tổ trưởng.

4.2. Nhiệm vụ của Tổ đối thoại
– Thực hiện nhiệm vụ được giao.
– Tổ chức lấy và tổng hợp ý kiến người lao động, đề xuất nội dung đối thoại, kế hoạch đối thoại; phân công trách nhiệm cho từng thành viên tổ đối thoại chuẩn bị ý kiến về nội dung đối thoại.
– Trình bày và bảo vệ nội dung đối thoại do phía tập thể người lao động đề xuất và phân tích, giải trình, phản biện nội dung đối thoại do người sử dụng lao động đề xuất.
– Báo cáo kết quả đối thoại với Ban chấp hành công đoàn cơ sở và tập thể người lao động. Theo dõi tổ chức thực hiện kết quả đối thoại.

C – Chuẩn bị nội dung và tiến hành đối thoại
1. Đối thoại định kỳ
Trước khi cuộc đối thoại diễn ra, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và Tổ đối thoại tiến hành một số việc sau:
1.1. Chuẩn bị nội dung đối thoại
– Tổ chức lấy ý kiến của người lao động tại doanh nghiệp về những nội dung cần đưa ra đối thoại; Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định lựa chọn hình thức lấy ý kiến phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp, như: Bằng phiếu hỏi, thông qua phản ánh của người lao động, qua họp công đoàn bộ phận, hoặc tổ công đoàn … Các Ủy viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở, các thành viên tham gia đối thoại nắm bắt tình hình thực tế tại doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất nội dung đối thoại.
– Tổng hợp ý kiến đề xuất nội dung đối thoại từ người lao động, ban chấp hành công đoàn cơ sở, thống nhất sắp xếp vấn đề, nội dung đề xuất đối thoại theo thứ tự ưu tiên; bàn bạc, lựa chọn, biểu quyết vấn đề, nội dung thiết thực, khả thi đưa vào nội dung đối thoại. Phân công thành viên Tổ đối thoại chuẩn bị ý kiến, tài liệu liên quan để bảo vệ nội dung đối thoại đề xuất.
– Chủ tịch công đoàn cơ sở gửi nội dung đối thoại cho người sử dụng lao động và thông báo cho người lao động biết.

1.2. Tiếp nhận và xử lý nội dung đối thoại do người sử dụng lao động chuyển đến
Chủ tịch công đoàn cơ sở tiếp nhận nội dung đối thoại từ người sử dụng lao động chuyển đến; họp Ban chấp hành công đoàn cơ sở xem xét, thống nhất những nội dung chấp thuận, không chấp thuận, lý do chấp thuận, không chấp thuận; số lượng, thành phần và quyết định cử thành viên tham gia Tổ đối thoại; phân công nhiệm vụ cho thành viên Tổ đối thoại nghiên cứu, phân tích tìm các căn cứ để phản biện nội dung không chấp thuận.

1.3. Thống nhất nội dung, thời gian và địa điểm đối thoại; rà soát công việc chuẩn bị đối thoại
Sau khi nhận được nội dung yêu cầu đối thoại của người sử dụng lao động, Chủ tịch công đoàn cơ sở gặp người sử dụng lao động trao đổi thống nhất nội dung đối thoại, địa điểm, thời gian đối thoại, danh sách số thành viên tham gia đối thoại của mỗi bên.
Họp Tổ đối thoại để rà soát lại công việc đã phân công cho các thành viên chuẩn bị, hoàn thiện các tài liệu, số liệu liên quan đến nội dung đối thoại đã gửi cho người sử dụng lao động; ý kiến phản biện nội dung đối thoại chưa phù hợp của người sử dụng lao động; dự kiến các phương án và các tình huống phát sinh và phương án xử lý.

1.4. Tiến hành cuộc đối thoại
– Chủ tịch công đoàn cơ sở thay mặt Tổ đối thoại trình bày từng nội dung đưa ra đối thoại, các căn cứ pháp luật và thực tiễn của từng nội dung đối thoại.
– Tổ đối thoại lắng nghe, theo dõi người sử dụng lao động trình bày nội dung đối thoại của họ.
– Chủ tịch công đoàn cơ sở yêu cầu thành viên của Tổ đối thoại trả lời nội dung được phân công hoặc phản biện lại nội dung không phù hợp và không khả thi do người sử dụng lao động đưa ra. Trường hợp có vấn đề phát sinh chưa chuẩn bị trước thì Chủ tịch công đoàn cơ sở đề nghị với người sử dụng lao động tạm ngừng cuộc đối thoại để hội ý thống nhất ý kiến, sau đó trở lại bàn đối thoại tiếp.
– Thống nhất với phía người sử dụng lao động kết luận từng nội dung đối thoại và lập Biên bản cuộc đối thoại. Nội dung Biên bản cuộc đối thoại phải ghi rõ những nội dung thống nhất, biện pháp thực hiện, những nội dung còn ý kiến khác nhau chưa thống nhất, cách thức giải quyết tiếp.

2. Đối thoại đột xuất
Là cuộc đối thoại để giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp thiết, nhằm ổn định tình hình sản xuất, kinh doanh, tránh xung đột dẫn đến tranh chấp lao động, đình công tại doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục tiến hành cuộc đối thoại đột xuất như thực hiện với cuộc đối thoại định kỳ nhưng được tiến hành khẩn trương hơn. Do đó, công đoàn cơ sở phải thực hiện tốt một số công việc sau:
2.1. Với nội dung đối thoại do tập thể người lao động yêu cầu:
– Khi thực tế có phát sinh vấn đề, nội dung bức xúc, cấp thiết liên quan đến quyền lợi của người lao động cần được giải quyết ngay, Ban chấp hành công đoàn cơ sở tập hợp nhanh yêu cầu của người lao động, của công đoàn bộ phận hoặc tổ công đoàn; thống nhất nội dung đối thoại làm văn bản gửi người sử dụng lao động yêu cầu tổ chức đối thoại đột xuất. Văn bản cần nêu rõ nội dung đối thoại, lý do đối thoại, thời gian, địa điểm đối thoại và số lượng thành viên Tổ đối thoại.
– Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc sau khi gửi văn bản, hai bên phải tiến hành cuộc đối thoại giải quyết nội dung đối thoại; kết thúc, lập Biên bản cuộc đối thoại.
– Trường hợp đối thoại không thành, không giải quyết được những vấn đề, nội dung bức xúc của người lao động thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.

2.2. Với nội dung đối thoại do bên người sử dụng lao động yêu cầu
Ngay sau khi nhận được yêu cầu nội dung đối thoại từ người sử dụng lao động gửi đến, Ban chấp hành công đoàn cơ sở họp bàn thống nhất thành lập Tổ đối thoại, số lượng thành viên Tổ đối thoại, phân công chuẩn bị nội dung phương án trả lời hoặc chất vấn, phản biện nội dung đối thoại.
Thời gian, địa điểm do người sử dụng lao động quyết định.

3. Tổ chức thực hiện kết quả cuộc đối thoại
3.1. Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức thông báo kết quả cuộc đối thoại cho tập thể người lao động biết, với kết quả cuộc đối thoại đột xuất phải thông báo cho người lao động biết sớm nhất có thể; và giám sát việc thực hiện các nội dung kết quả đối thoại.

3.2. Các nội dung đối thoại chưa thành, Ban chấp hành công đoàn cơ sở cần chuẩn bị thêm tư liệu, số liệu cho cuộc đối thoại tiếp, hoặc không tiến hành đối thoại tiếp thì chuẩn bị thủ tục tranh chấp lao động theo quy định pháp luật.

V. Công đoàn cơ sở tham gia tổ chức Hội nghị Người lao động.
1. Tham gia xây dựng quy chế tổ chức Hội nghị Người lao động.
1.1 Công đoàn cơ sở chủ động đề nghị với người sử dụng lao động xây dựng quy chế tổ chức Hội nghị người lao động tại doanh nghiệp.

1.2 Việc xây dựng quy chế tổ chức Hội nghị người lao động phải bám sát các nội dung quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định 60/CP và phù hợp với loại hình doanh nghiệp, với tình hình thực tiễn, đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3 Trong quá trình tham gia xây dựng quy chế, công đoàn cơ sở đề nghị đưa vào quy chế:
+ Quy định công khai cho người lao động biết nội dung các báo cáo được trình bày và thảo luận tại Hội nghị người lao động; những nội dung phải biểu quyết thông qua tại Hội nghị người lao động; Nội dung Nghị quyết Hội nghị người lao động:
+ Cần có quy định người lao động được tham gia ý kiến vào nội dung các báo cáo trước, trong quá trình diễn ra Hội nghị người lao động.
+ Các quy định nguyên tắc, hình thức thông qua những nội dung quan trọng liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động; biểu quyết thông qua nội dung thỏa ước lao động tập thể, nghị quyết Hội nghị người lao động và các nội dung quan trọng khác.

2. Trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong tổ chức Hội nghị người lao động
2.1 Tham gia với người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị người lao động.

2.2 Chuẩn bị Báo cáo các nội dung được phân công, gồm: Giám sát tình hình doanh nghiệp thực hiện các chế độ, chính sách cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động; thực hiện quy chế dân chủ tại doanh nghiệp, thực hiện kết quả các cuộc đối thoại tại doanh nghiệp, v.v…; nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc ký mới thỏa ước lao động tập thể đưa ra thông qua tại Hội nghị người lao động.

2.3 Tổng hợp các kiến nghị của người lao động tại Hội nghị người lao động phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất trong doanh nghiệp.

2.4 Báo cáo kết quả phong trào thi đua, khen thưởng; báo cáo kết quả và phương hướng hoạt động Ban thanh tra nhân dân tại doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà nước).

2.5 Chuẩn bị nhân sự giới thiệu cho Hội nghị người lao động bầu thành viên đại diện bên tập thể người lao động tham gia đối thoại tại doanh nghiệp, bầu Ban thanh tra nhân dân (đối với doanh nghiệp nhà nước).

2.6 Phổ biến và giám sát việc thực hiện Nghị quyết hội nghị người lao động; cùng người sử dụng lao động định kỳ đánh giá thực hiện Nghị quyết hội nghị người lao động.

3. Công tác chuẩn bị Hội nghị người lao động
3.1 Công đoàn cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị người lao động và tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo phân công.

3.2 Trường hợp doanh nghiệp tổ chức Hội nghị đại biểu người lao động hoặc tổ chức Hội nghị người lao động tại các phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở cần hướng dẫn công đoàn bộ phận hoặc tổ công đoàn phối hợp chuyên môn đồng cấp chuẩn bị nội dung, báo cáo và cách thức tổ chức Hội nghị người lao động tại bộ phận đó.

3.3 Phân công trong ban chấp hành chuẩn bị từng nội dung báo cáo thuộc trách nhiệm của công đoàn, bao gồm các nội dung báo cáo nêu tại tiết 2, 3, 4 và 5 Điểm II Phần III Hướng dẫn này.

4. Công đoàn cơ sở tham gia tổ chức Hội nghị người lao động
4.1 Chủ tịch công đoàn cơ sở tham gia Đoàn Chủ tịch Hội nghị, cùng người sử dụng lao động chủ trì Hội nghị người lao động.
4.2 Chủ tịch công đoàn cơ sở trình bày các báo cáo theo nội dung được phân công chuẩn bị.
4.3 Trả lời chất vấn vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của công đoàn.
4.4 Thông qua nội dung thỏa ước lao động tập thể (mới, hoặc sửa đổi, bổ sung), nếu đủ điều kiện tổ chức hai bên ký kết ngay trong Hội nghị.
4.5 Giới thiệu nhân sự để Hội nghị bầu thành viên đại diện tập thể người lao động tham gia đối thoại; bầu Ban Thanh tra nhân dân (với doanh nghiệp nhà nước).
4.6 Phát động phong trào thi đua (nếu có).

5. Tổ chức thực hiện Nghị quyết hội nghị người lao động
5.1 Tham gia tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết hội nghị người lao động.
5.2 Chủ động triển khai các nội dung thuộc trách nhiệm của công đoàn cơ sở đã được Hội nghị người lao động thông qua.
5.3 Kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết hội nghị người lao động.
5.4 Tham gia với người sử dụng lao động định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện Nghị quyết hội nghị người lao động.

6. Báo cáo công đoàn cấp trên
Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo công đoàn cấp trên trực tiếp về kết quả tham gia tổ chức Hội nghị người lao động và giám sát thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động; những tồn tại, vướng mắc, nguyên nhân; kiến nghị, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn.

VI – Hướng dẫn thực hiện quyền và trách nhiệm của các cấp công đoàn trong thương lượng tập thể, ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể.
1. Đại diện thương lượng tập thể của tập thể lao động.
a) Đối với doanh nghiệp đã có Công đoàn cơ sở thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở là đại diện cho tập thể lao động thương lượng tập thể với người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động.
b) Đối với doanh nghiệp chưa thành lập Công đoàn cơ sở thì Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là đại diện cho tập thể lao động thương lượng tập thể với người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động.
Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chỉ thực hiện quyền và trách nhiệm đại diện thương lượng tập thể ở doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở khi người lao động ở doanh nghiệp đó yêu cầu bằng văn bản.
c) Thành lập Tổ thương lượng
– Đối với doanh nghiệp đã có công đoàn cơ sở: Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập Tổ thương lượng và quyết định số lượng thành viên, song ít nhất là 03 người. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở là Tổ trưởng Tổ thương lượng.
– Đối với doanh nghiệp chưa có công đoàn cơ sở thì việc thành lập Tổ thương lượng do Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là Tổ trưởng Tổ thương lượng. Thành viên Tổ thương lượng là thành viên tổ đối thoại đại diện cho tập thể người lao động do Hội nghị người lao động bầu.
d) Tiêu chuẩn thành viên tham gia thương lượng
Thành viên tham gia thương lượng cần lựa chọn những người có thời hạn thực hiện hợp đồng ít nhất đủ từ 12 tháng trở lên; có bản lĩnh, nhiệt tình, am hiểu tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nắm được tâm tư nguyện vọng người lao động, có kiến thức pháp luật, nhất là pháp luật lao động, công đoàn, có có uy tín đối với tập thể lao động, có kỹ năng thương lượng.
đ) Thời điểm thành lập Tổ thương lượng
Tùy từng trường hợp, việc thành lập Tổ thương lượng có thể tiến hành trước hoặc song song cùng với việc đề xuất với người sử dụng lao động về thương lượng tập thể.
Sau khi chọn được thành viên, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở (Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong trường hợp đại diện cho tập thể lao động ở nơi chưa có công đoàn cơ sở) ra quyết định thành lập, giao nhiệm vụ cho Tổ thương lượng và thông báo cho người sử dụng lao động.
e) Nhiệm vụ của Tổ thương lượng
– Nắm chắc tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
– Tập hợp đầy đủ các ý kiến, nguyện vọng của người lao động;
– Chuẩn bị về thông tin, xây dựng phương án đàm phán, thương lượng;
– Tiến hành đàm phán, thương lượng với người sử dụng lao động về các nội dung đã được người lao động yêu cầu trên cơ sở bảo đảm đạt được cao nhất nguyện vọng, lợi ích của tập thể lao động.

2. Chuẩn bị thương lượng tập thể
a) Lấy ý kiến của của tập thể lao động
Tuỳ theo quy mô, điều kiện làm việc của doanh nghiệp mà Đại diện tập thể lao động tại cơ sở quyết định tổ chức lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp thông qua tổ công đoàn, công đoàn bộ phận về đề xuất của người lao động với người sử dụng lao động và các đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao động.
Để việc đề xuất của người lao động có sự tập trung và phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở có thể xây dựng dự thảo những vấn đề cần đưa ra thương lượng và xin ý kiến của người lao động thông qua tổ công đoàn, công đoàn bộ phận.
Một số nội dung cơ bản cần lấy ý kiến người lao động:
– Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, nâng lương, định mức lao động;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;
– Bảo đảm việc làm đối với người lao động;
– Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;
– Các chế độ bảo hiểm đối với người lao động;
– Bữa ăn giữa ca và việc tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động;
– Các chế độ học tập và các chế độ phúc lợi khác;
– Đời sống văn hóa tinh thần của người lao động;
– Biện pháp hòa giải, thương lượng khi có tranh chấp lao động.
Sau khi lấy ý kiến của tập thể lao động, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở tiến hành tập hợp ý kiến để hoàn chỉnh các nội dung đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể với người sử dụng lao động.
b) Đề xuất thương lượng và thông báo nội dung thương lượng
Đại diện tập thể lao động tại cơ sở chủ động đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể với người sử dụng lao động bằng văn bản sau khi tập hợp xong ý kiến của người lao động.
Văn bản yêu cầu thương lượng tập thể cần có các nội dung:
– Những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể;
– Dự kiến số thành viên đại diện tập thể lao động tham gia thương lượng (Tổ thương lượng);
– Đề xuất địa điểm và thời điểm bắt đầu thương lượng tập thể;
– Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh (nếu có nhu cầu).
Trường hợp cần có sự hỗ trợ của công đoàn cấp trên, thì Công đoàn cơ sở có văn bản (kèm theo nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể) đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp và thông báo cho người sử dụng lao động.
Những nội dung này phải được tiến hành bảo đảm thời gian theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 71 Bộ luật Lao động năm 2012.
c) Thoả thuận phiên họp thương lượng
Sau khi gửi yêu cầu thương lượng tập thể cho người sử dụng lao động, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở phải chủ động liên hệ với người sử dụng lao động để thoả thuận: thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng; địa điểm thương lượng; số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên; dự kiến người ghi biên bản phiên họp thương lượng và những vấn đề khác có liên quan đến thương lượng tập thể.

3. Tiến hành các phiên họp thương lượng
– Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo thời gian, địa điểm đã được hai bên thỏa thuận.
– Việc thương lượng tập thể chỉ được tiến hành với sự có mặt ít nhất 2/3 số thành viên đại diện của mỗi bên đã được hai bên thoả thuận.
– Việc thương lượng tập thể phải được thực hiện theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác, công khai và minh bạch.
– Tổ thương lượng chỉ thống nhất với người sử dụng lao động những nội dung có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
– Thương lượng tập thể có thể kéo dài nhiều ngày và trải qua nhiều phiên thương lượng. Vì vậy, Tổ thương lượng cần chuẩn bị các phương án, số liệu, tư liệu để đàm phán
– Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó phải ghi rõ những nội dung đã được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được thỏa thuận; những nội dung còn ý kiến khác nhau và thời gian tiến hành thương lượng tiếp theo.
Biên bản phiên họp thương lượng phải có chữ ký và đóng dấu xác nhận nội dung biên bản của đại diện tập thể lao động và của người sử dụng lao động; có chữ ký của người ghi biên bản.
Biên bản phiên họp thương lượng phải được lập thành 02 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

4. Kết thúc thương lượng
a) Phổ biến, công khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể
Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở phải niêm yết công khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể tại doanh nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất, hệ thống thông tin của Công đoàn cơ sở …cho tập thể lao động biết.
b) Trường hợp thương lượng không thành
Căn cứ vào tình hình thực tế, đại diện tập thể lao động thống nhất quyết định tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến hành yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung đã thỏa thuận
Tuỳ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà Đại diện tập thể lao động tại cơ sở quyết định cách thức tổ chức lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung đã thỏa thuận.
Đối với doanh nghiệp có đông công nhân lao động thì có thể lấy ý của tập thể lao động về các nội dung đã thỏa thuận thông qua tổ công đoàn, công đoàn bộ phận (nơi có công đoàn), phân xưởng, tổ, đội sản xuất (nơi chưa có công đoàn) bằng chữ ký hoặc biểu quyết.
Kết quả lấy ý kiến phải lập thành biên bản ghi rõ tổng số người được lấy ý kiến, số người đồng ý, số người không đồng ý (có đánh giá tỷ lệ phần trăm) cho từng nội dung. Biên bản phải có chữ ký của đại diện tập thể lao động.
Những nội dung nào có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành thì tập hợp vào nội dung bản thảo Thoả ước lao động tập thể để tiến hành ký kết.
Trường hợp nội dung thương lượng không được 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành thì tiếp tục thương lượng.

5. Ký kết thoả ước lao động tập thể
a) Chuẩn bị bản thảo thoả ước lao động tập thể
– Căn cứ kết quả lấy ý kiến của người lao động, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở xây dựng bản thảo Thoả ước lao động tập thể trên cơ sở những nội dung đã được trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành.
Lưu ý: Không đưa những nội dung sao chép các quy định của pháp luật lao động, công đoàn hoặc các nội dung không được thương lượng, không tổ chức lấy ý kiến người lao động vào bản thảo Thoả ước lao động tập thể.
– Đại diện tập thể lao động tại cơ sở gửi bản thảo Thoả ước lao động tập thể cho người sử dụng lao động tham gia, hoàn thiện và thống nhất thời gian, địa điểm tổ chức lễ ký kết.
b) Tổ chức ký kết thoả ước lao động tập thể
Ở doanh nghiệp đã thành lập Công đoàn cơ sở thì Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc người có giấy uỷ quyền của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở là người ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Đối với doanh nghiệp chưa thành lập Công đoàn cơ sở thì Chủ tịch Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc người được Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở theo Điều 17 Luật Công đoàn năm 2012 và Điều 191 Bộ luật Lao động năm 2012 uỷ quyền là người ký kết thỏa ước lao động tập thể.

6. Gửi Thoả ước lao động tập thể đến Công đoàn cấp trên
Thoả ước lao động tập thể làm thành 05 bản, mỗi bên ký kết giữ 01 bản.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, Đại diện tập thể lao động cơ sở phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
(Người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh và 01 bản gửi tổ chức đại diện người sử dụng lao động mà người sử dụng lao động là thành viên)

7. Triển khai thực hiện Thoả ước lao động tập thể
a) Theo khoản 3 Điều 74 Bộ luật lao động 2012 thì sau khi thoả ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho mọi người lao động của mình biết. Tuy nhiên, với vai trò trách nhiệm của mình, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở phải chủ động hoặc phối hợp với người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp để truyền đạt nội dung thoả ước lao động tập thể đến người lao động.
b) Đại diện tập thể lao động tại cơ sở kiến nghị với người sử dụng lao động xem xét, sửa đổi các quy định của doanh nghiệp có nội dung không phù hợp hoặc trái với nội dung của thoả ước lao động tập thể.
c) Ban Chấp hành công đoàn cơ sở phân công thành viên theo dõi, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện thoả ước lao động tập thể. Có thể thoả thuận với người sử dụng lao động lập tiểu ban chỉ đạo thực hiện thoả ước lao động tập thể chung cho cả hai bên.
d) Đại diện tập thể lao động tại cơ sở phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể. Qua theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể nếu phát hiện những vướng mắc tồn tại thì kiến nghị, thương lượng với người sử dụng lao động giải quyết kịp thời và thông báo cho người lao động biết.
đ) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, Công đoàn cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thoả ước lao động tập thể, tập hợp những vướng mắc, tồn tại, kiến nghị với người sử dụng lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết; báo cáo kết quả thực hiện với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.

8. Sửa đổi, bổ sung và ký kết Thoả ước lao động tập thể mới
a) Sau 03 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn dưới 01 năm; Sau 06 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm, nếu có điều khoản quy định tại Thoả ước lao động tập thể trở nên không phù hợp hoặc trái pháp luật, tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động đề xuất sửa đổi bổ sung thì Đại diện tập thể lao động tại cơ sở chủ động tiến hành các thủ tục thương lượng để sửa đổi bổ sung Thoả ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
b) Trước ngày hết hiệu lực thi hành, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở phải tổng kết việc thực hiện Thoả ước lao động tập thể. Báo cáo kết quả việc thương lượng và thực hiện Thoả ước lao động tập thể cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
Qua tổng kết, rà soát lại Thoả ước lao động tập thể đã ký kết để quyết định thương lượng kéo dài thời hạn của thoả ước lao động tập thể hoặc ký kết thoả ước lao động tập thể mới theo quy định tại Điều 81 Bộ luật Lao động năm 2012.

VII – Về việc thực hiện quyền và trách nhiệm của công đoàn trong tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công.
A – Quyền và trách nhiệm của công đoàn cơ sở.
1. Phòng ngừa tranh chấp lao động và đình công không đúng trình tự, thủ tục
Để phòng ngừa tranh chấp lao động và đình công không đúng trình tự, thủ tục, công đoàn cơ sở cần triển khai tốt các hoạt động sau:
– Tuyền truyền, phổ biến pháp luật lao động, công đoàn, nội quy lao động và các qui định nội bộ, các thỏa thuận với người sử dụng lao động, trong đó có nội dung liên quan đến tranh chấp lao động, đình công để người lao động hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình.
– Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động về các vấn đề sau:
+ Hình thức, nguyên tắc, loại hợp đồng, nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên về cung cấp thông tin, thời gian thử việc và những vấn đề liên quan khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
+ Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác, các trường hợp tạm hoãn, nhận lại người lao động hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
– Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể:
+ Thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động thương lượng tập thể trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;
+ Đại diện tập thể lao động tham gia thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; sửa đổi, bổ sung, kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Phổ biến thỏa ước lao động tập thể đến người lao động;
+ Giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể và yêu cầu người sử dụng lao động thi hành đúng thỏa ước; yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể khi người sử dụng lao động thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động.
– Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động:
+ Tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến của người lao động, tham gia bằng văn bản với người sử dụng lao động trong việc xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động theo quy định của pháp luật lao động;
+ Tổ chức giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động; kiến nghị với người sử dụng lao động nội dung sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.
– Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động:
+ Thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích chính đáng của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động tổ chức đối thoại theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Kiến nghị với công đoàn cấp trên hoặc cơ quan quản lý nhà nước về lao động xem xét giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo về lao động của người lao động hoặc kiến nghị xử lý người sử dụng lao động có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật lao động, công đoàn;
+ Tiến hành đối thoại định kỳ hoặc đột xuất với người sử dụng lao động; phối hợp cùng người sử dụng lao động tổ chức Hội nghị người lao động;
+ Giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động, các thỏa thuận đạt được qua đối thoại tại nơi làm việc và quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức tư vấn cho người lao động về pháp luật lao động, công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và pháp luật khác có liên quan đền quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
– Nắm bắt kịp thời tình hình quan hệ lao động và nguyện vọng của người lao động bằng nhiều hình thức thích hợp như: lập hòm thư góp ý kiến do công đoàn quản lý; phân công các ủy viên BCH Công đoàn trực tiếp trao đổi với người lao động.

2. Tham gia giải quyết các tranh chấp lao động tại doanh nghiệp
2.1. Tham gia giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
– Khi có tranh chấp lao động giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động, đại diện BCH Công đoàn cơ sở cần gặp gỡ hướng dẫn cho người lao động, tạo điều kiện cho hai bên tự hòa giải trước khi đưa đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
– Đại diện cho người lao động tham gia giải quyết tranh chấp lao động với tư cách đại diện ủy quyền nếu người lao động ủy quyền.
– Giám sát thực hiện các quyền, nghĩa vụ của các bên theo những thỏa thuận đã được ghi nhận trong biên bản hòa giải thành.
– Hỗ trợ người lao động chuẩn bị hồ sơ, giới thiệu luật sư … cho người lao động khi họ khởi kiện hoặc bị khởi kiện trong vụ án lao động.
– BCH Công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động, yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi ích cho người lao động nếu được người lao động yêu cầu bằng văn bản.
– Đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu xét thấy có lợi cho người lao động.
– Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền và trách nhiệm đại diện cho người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động nếu được người lao động ủy quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
– Giúp người lao động thực hiện quyền kháng cáo (hoặc rút đơn kháng cáo) đối với bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.
– Giám sát việc bảo đảm thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mỗi bên theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

2.2. Tham gia giải quyết tranh chấp lao động tập thể
– Khi có biểu hiện tranh chấp lao động tập thể xẩy ra, BCH Công đoàn cơ sở cần gặp gỡ tập thể lao động để tìm hiểu tình hình, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người lao động. Vận động, hướng dẫn tập thể lao động thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục qui định về giải quyết tranh chấp lao động và đại diện cho tập thể người lao động tham gia hòa giải giải quyết tranh chấp lao động tại cơ sở.
– Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền, công đoàn cơ sở cần tiến hành các hoạt động sau:
+ Sau khi hòa giải không thành, BCH Công đoàn cơ sở chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia các hoạt động giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Thông báo tình hình, kết quả giải quyết của UBND cấp huyện, giải thích cho tập thể lao động về căn cứ, nội dung quyết định của UBND cấp huyện;
+ Trường hợp tập thể lao động không tán thành với quyết định của UBND cấp huyện thì BCH Công đoàn cơ sở đại diện cho tập thể lao động yêu cầu Tòa án giải quyết;
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền và trách nhiệm đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động;
+ Thực hiện quyền kháng cáo (hoặc rút đơn kháng cáo) đối với bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm;
+ Giám sát việc bảo đảm thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mỗi bên theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
– Đối với tranh chấp lao động tập thể về lơi ích, công đoàn cơ sở cần tiến hành các hoạt động sau:
+ Nếu hòa giải không thành, BCH Công đoàn cơ sở chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia các hoạt động giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài lao động;
+ Đại diện cho tập thể lao động tham gia giải quyết tranh chấp lao động tại Hội đồng trọng tài lao động; Thông báo tình hình, kết quả giải quyết tại Hội đồng trọng tài lao động, giải thích cho tập thể lao động về căn cứ, nội dung quyết định của Hội đồng trọng tài lao động;
+ Trường hợp tập thể lao động không tán thành với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động thì BCH Công đoàn cơ sở tổ chức lãnh đạo đình công theo qui định của pháp luật.
– Trong quá trình tham gia giải quyết tranh chấp lao động, BCH Công đoàn cơ sở cần duy trì mối quan hệ với Công đoàn cấp trên cơ sở để được chỉ đạo, giúp đỡ và cung cấp cho đại diện công đoàn là thành viên Hội đồng trọng tài lao đông, những tư liệu, chứng cứ cần thiết giúp việc giải quyết tranh chấp lao động được nhanh chóng, đúng pháp luật.
Sau mỗi vụ việc, BCH Công đoàn cần tổ chức các hình thức trao đổi thông tin, rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả đạt được để tìm ra những biện pháp phòng ngừa tranh chấp.

2.3. Tham gia giải quyết tranh chấp lao động tại đơn vị sử dụng lao động không được đình công
– Đối với các doanh nghiệp không được đình công được quy định tại Nghị định số 41/2013/NĐ-CP ngày 8/5/2013, công đoàn cơ sở cần chú trọng những biện pháp phòng ngừa tranh chấp lao động.
– Tham gia giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo hướng dẫn tại mục I. 2.1 của bản hướng dẫn này; Tham gia giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo hướng dẫn tại mục I. 2.2 của bản hướng dẫn này.

3. Tổ chức, lãnh đạo đình công
3.1. Những yêu cầu đối với BCH Công đoàn cơ sở khi tổ chức đình công
– Tuân theo các qui định về đình công tại Bộ luật Lao động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
– Bảo đảm sự chỉ đạo của công đoàn cấp trên, đặc biệt là của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
– Vận động người lao động trở lại làm việc sau khi đã có quyết định của Tòa án. Thực hiện quyền kiểm tra, giám sát thi hành các quyết định của Tòa án.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ công đoàn và những người tham gia đình công.

3.2. Chuẩn bị đình công
– Thành lập Ban lãnh đạo đình công: BCH Công đoàn đồng thời làm nhiệm vụ của Ban lãnh đạo đình công. Ban lãnh đạo đình công có thể cử ra bộ phận Thường trực lãnh đạo đình công gồm ít nhất 3 người, trong đó có Chủ tịch Công đoàn cơ sở.
– Ban Chấp hành công đoàn cơ sở có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đình công và triển khai các bước đình công theo đúng quy định của pháp luật.
– Tổ chức lấy ý kiến tập thể lao động bằng phiếu hoặc bằng chữ ký theo qui định tại Điều 212 Bộ luật lao động năm 2012.
– Chuẩn bị các văn bản, chứng cứ, ra quyết định đình công và gửi quyết định đình công cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi 01 bản cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, 01 bản cho công đoàn cấp tỉnh.
– Chuẩn bị và bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết cho đình công.
– Thông báo quyết định đình công cho người lao động trong doanh nghiệp biết và giải thích rõ lý do, mục tiêu, kế hoạch, thời gian, qui mô tổ chức của cuộc đình công. Nêu rõ yêu cầu đối với người lao động (kể cả đối với những người không tham gia đình công) nhằm tránh những hành vi quá khích, trái pháp luật và tạo sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ. Thường xuyên thông báo tình hình, diễn biến cho người lao động được biết.

3.3. Tổ chức và lãnh đạo đình công
– Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động thì BCH Công đoàn tổ chức và lãnh đạo đình công.
– Sẵn sàng tham gia thương lượng để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở cấp tỉnh tiến hành hoà giải. Tổ chức lấy ý kiến của tập thể lao động về phương án mới giải quyết tranh chấp lao động do người sử dụng lao động đưa ra.
– Thực hiện quyết định hoãn hoặc ngừng đình công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trong trường hợp xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đồng thời thực hiện quyền khiếu nại đối với quyết định ấy.
– Có quyền quyết định đình công trong cả doanh nghiệp hay bộ phận doanh nghiệp; thay đổi quyết định đình công, hoặc rút quyết định đình công.

3.4. Yêu cầu Tòa án xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công
– Trong quá trình đình công hoặc sau khi cuộc đình công chấm dứt trong thời hạn 3 tháng, BCH Công đoàn chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ, soạn thảo đơn và gửi đến Toà án yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
– Cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu chứng cứ đó.
– Tham gia phiên họp và trình bày ý kiến tại Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
– Có quyền khiếu nại về quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
– Thực hiện quyền khiếu nại đối với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh lên Tòa án nhân dân tối cao trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

3.5. Tham gia giải quyết các việc liên quan sau đình công, góp phần ổn định sản xuất, xây dựng quan hệ lao động hài hoà ổn định và tiến bộ
– Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm trong BCH Công đoàn và với người sử dụng lao động để thống nhất biện pháp phòng ngừa tranh chấp lao động và đình công không đúng trình tự, thủ tục.
– Bổ sung ngay những thỏa thuận đạt được sau khi đình công vào thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, vận động người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.
– Triển khai những hoạt động có liên quan đến trách nhiệm của BCH Công đoàn cơ sở và tập thể lao động theo quyết định của cơ quan hữu quan (bồi thường thiệt hại trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động).
– Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quyết định của cơ quan hữu quan để đảm bảo quyền lợi của tập thể người lao động.
– Phòng ngừa những hành vi trù dập của người sử dụng lao động đối với những cán bộ công đoàn tổ chức, lãnh đạo đình công và những người lao động tham gia đình công.

B – Quyền và trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
1. Chỉ đạo công đoàn cơ sở giải quyết tranh chấp lao động, đình công
– Bố trí cán bộ theo dõi thường trực tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, các địa bàn quận, huyện có nhiều doanh nghiệp, đông công nhân lao động để nắm bắt tình hình, kịp thời kiến nghị và tham gia giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quan hệ lao động; hỗ trợ Công đoàn cơ sở chủ động phòng ngừa tranh chấp lao động, đình công không đúng trình tự, thủ tục.
– Khi ngừng việc tập thể, đình công không đúng trình tự, thủ tục xảy ra, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phối hợp với cơ quan có liên quan hòa giải, giải quyết kịp thời tranh chấp nhằm ổn định quan hệ lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Cùng với Công đoàn cơ sở nắm bắt nguyên nhân xảy ra ngừng việc tập thể, đình công không đúng trình tự, thủ tục; vận động công nhân trở lại làm việc, chấp hành các qui định của pháp luật; hỗ trợ Công đoàn cơ sở trực tiếp thương lượng, đối thoại với người sử dụng lao động.
– Trường hợp tập thể lao động không tán thành với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động và quyết định đình công thì Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hỗ trợ Công đoàn cở sở tổ chức và lãnh đạo đình công theo qui định của pháp luật.
– Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ công đoàn về giải quyết TCLĐ và đình công.
– Tổ chức các hoạt động đảm bảo thi hành Bộ luật Lao động năm 2012 và Luật Công đoàn năm 2012 và các văn bản hướng dẫn.
– Xây dựng, chuẩn bị lực lượng , giới thiệu cán bộ công đoàn tham gia hòa giải viên lao động.
– Kiến nghị xử lý nghiêm minh những tập thể, cá nhân cố tình vi phạm pháp luật để đảm bảo trật tự, kỷ cương, công bằng trong việc chấp hành pháp luật. Đối với những doanh nghiệp cố tình vi phạm hoặc tái diễn vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, LĐLĐ cấp huyện hoặc Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất chọn điểm chỉ đạo và hỗ trợ công đoàn cơ sở để giải quyết quyền, lợi ích cho người lao động.

2. Trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công
– Đối với doanh nghiệp chưa thành lập Công đoàn cơ sở thì Ban chấp hành Công đoàn Khu công nghiệp, khu chế xuất (đối với doanh nghiệp đóng trong khu công nghiệp, khu chế xuất) hoặc Ban chấp hành Liên đoàn lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với doanh nghiệp đóng trên địa bàn không nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc nơi chưa có công đoàn Khu công nghiệp, khu chế xuất) là đại diện cho tập thể lao động giải quyết tranh chấp lao động, đình công khi có yêu cầu bằng văn bản của người lao động tại doanh nghiệp đó.
– Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện quyền và trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động như hướng dẫn tại mục I văn bản này về hoạt động của Công đoàn cơ sở trong giải quyết tranh chấp lao động và đình công.

C – Quyền và trách nhiệm của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, công đoàn ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
– Chủ động phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, công đoàn, các chế độ chính sách đối với người lao động.
– Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ công đoàn về giải quyết tranh chấp lao động và đình công.
– Tổ chức các hoạt động đảm bảo thi hành Bộ luật Lao động năm 2012 và Luật Công đoàn năm 2012 và các văn bản hướng dẫn.
– Chỉ đạo công đoàn cấp dưới chủ động tham gia với người sử dụng lao động thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng; nội quy lao động, quy chế dân chủ; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ.
– Chỉ đạo công đoàn cấp dưới nắm bắt tình hình giải quyết lương, thưởng, chế độ nghỉ hàng năm và kiến nghị các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho người lao động.
– Tiếp tục hướng dẫn các cấp công đoàn xây dựng qui chế phối hợp hoạt động giữa BCH Công đoàn cơ sở với người sử dụng lao động, thực hiện có hiệu quả cơ chế đối thoại giữa người sử dụng lao động với công đoàn và người lao động.
– Cử đại diện tham gia Hội đồng trọng tài lao động theo qui định của pháp luật.
– Khi đình công xảy ra, LĐLĐ tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân địa phương nơi xảy ra đình công để giải quyết.
– Xem xét mức độ, tính chất, phạm vi tranh chấp xảy ra để cử cán bộ cùng với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xem xét vấn đề tranh chấp, giúp đỡ cơ sở giải quyết tranh chấp.

D – Quyền và trách nhiệm của Tổng Liên đoàn
– Tham gia xây dựng, hoàn thiện các các văn bản pháp luật hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động, đình công.
– Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ công đoàn về giải quyết tranh chấp lao động, đình công.
– Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tăng cường kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động và công đoàn.
– Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch số 1233/KH-TLĐ ngày 17/7/2008 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường công tác lãnh đaọ, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp, trong đó tập trung vào các công tác sau:
+ Đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở trong các loại hình doanh nghiệp, nhất là khu vực ngoài nhà nước;
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của công đoàn cơ sở;
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
– Xây dựng chiến lược tổ chức cán bộ, đặc biệt là cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ theo quy định của Luật Công đoàn năm 2012.
– Thường xuyên tổng hợp tình hình tranh chấp lao động, đình công để hướng dẫn, chỉ đạo các cấp công đoàn trong việc giải quyết tranh chấp lao động, đình công.

VIII – Vai trò của Công đoàn trong quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp.
VIII.1 Công đoàn tham gia thực hiện Nghị định 91/2010/NĐ-CP ngày 20/8/2010 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

A. NHIỆM VỤ CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ.
1. Phối hợp với giám đốc công ty tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách đến người lao động.
a- Công đoàn cơ sở công ty TNHH nhà nước một thành viên thuộc phạm vi sắp xếp theo quy định tại Điều 1 Nghị định 91/2010/NĐ-CP phối hợp với Giám đốc công ty tổ chức tuyên truyên, phổ biến nội dung Nghị định và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan để người lao động hiểu rõ về chính sách đối với lao động rôi dư do sắp xếp lại công ty TNHH nhà nước một thành viên.
b- Lựa chọn hình thức tổ chức tuyên truyền phù hợp với các đặc thù của từng công ty, đảm bảo thiết thực hiệu quả, để toàn thể người lao động nắm và hiểu được chính sách của Nhà nước đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp công ty TNHH nhà nước một thành viên.

2. Tham gia xây dựng phương án sắp xếp lao động.
a- Tham gia với các phòng, ban chức năng rà soát hồ sơ của người lao động có tên trong danh sách của công ty theo quy định tại điều 2 Nghị định 91/2010/NĐ-CP, xác định số năm công tác trong khu vực nhà nước, số năm đã đóng bảo hiểm xã hội của từng người đến thời điểm chốt danh sách lao động để làm căn cứ giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư.
b- Chủ động tham gia với Giám đốc công ty xây dựng tiêu chí phân loại lao động làm căn cứ lập phương án sắp xếp lao động. Trước khi ban hành tiêu chí phân loại lao động thì phải lấy ý kiến tham gia của lãnh đạo chuyên môn và công đoàn các phòng ban, phân xưởng, đội sản xuất, đảm bảo dân chủ, công khai.
c- Công đoàn bộ phận, tổ công đoàn phối hợp với lãnh đạo các phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất căn cứ tiêu chí phân loại lao động đã được ban hành tiến hành phân loại lao động trong phạm vi quản lý.
d- Căn cứ kết quả phân loại lao động của các phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất, công đoàn cơ sở phối hợp với chuyên môn xét duyệt, lập danh sách phân loại lao động, lên phương án giải quyết chính sách cho lao động dôi dư do sắp xếp chuyển đổi công ty theo quy định tại thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội .
Trong trường hợp gia đình cả hai vợ chồng, hoặc người lao động chính của gia đình thuộc diện lao động dôi dư mất việc thì Công đoàn cơ sở đề nghị Giám đôc xem xét lại để người lao động có chuyên môn cao hơn, sức khỏe tốt hơn ở lại tiếp tục làm việc cho công ty trừ trường hợp người lao động không muốn ở lại làm việc hoặc công ty bị giải thể, phá sản.
đ- Phối hợp với Giám đốc công ty tổ chức niêm yết phương án sắp xếp lao động tới các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội để lấy ý kiến tham gia của người lao động.
e- Phối hợp với Giám đốc tổ chức Đại hội công nhân viên chức bất thường theo quy định tại thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH và theo công văn số 2183/TLĐ ngày 23/12/2010 của Tổng Liên đoàn về việc hưỡng dẫn tổ chức Đại hội CNVC, Hội nghị CBCC, Hội nghị NLĐ năm 2011 để thảo luận phương án sắp xếp lao động và phương án giải quyết chính sách dối với lao động dôi dư.

3. Tổ chức giám sát việc xây dựng phương án sắp xếp lao động và thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư với các phương án cụ thể sau:
a- Giám sát xây dựng tiêu chí phân loại lao động đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ và phải đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng lao động, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và khả năng cạnh tranh của công ty, đồng thời sử dụng tối đa lao động hiện có.
b- Giám sát quá trình phân loại lao động, lập danh sách phân loại lao động, theo đúng quy định tại Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và tiêu chí phân loại mà công ty đã xây dựng.
c- Giám sát việc tính toán các chế độ trợ cấp chế độ cho từng đối tượng lao động dôi dư và theo đúng quy định của nghị định 91/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
d- Giám sát việc công khai trình tự, thủ tục, địa điểm, thời gian, đơn vị, cá nhân liên quan trực tiếp đến việc thanh toán các chế độ cho người lao động dôi dư biết. Việc giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động dôi dư trong danh sách đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo nhanh, gọn, đầy đủ, dứt điểm, không để người lao động đi lại nhiều lần.
e- Giám sát việc giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo trong quá trình sắp xếp lao động và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư.
4. Đề xuất với Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty về việc hỗ trộ thêm cho người lao động dôi dư bằng nguồn kinh phí hợp pháp của công ty, theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định 91/2010/NĐ-CP.
5. Tư vấn cho người lao động dôi dư có nhu cầu nguyện vọng học nghề nhận phiếu học nghề miễn phí, đến các cơ sở dạy nghề theo quy định của Sở Lao động Thương binh – Xã hội để dăng ký học nghề.
6. Phản ảnh kịp thời với cơ quan có thẩm quyền xem xét những vướng mắc phát sinh trong quá trình giám sát và tham gia tổ chức thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư.
7. Báo cáo Công đoàn cấp trên về kết quả đã làm được; những khó khăn, vướng mắc về chế độ chính sách, trong tổ chức thực hiện; đề xuất kiến nghị biện pháp giải quyết sau khi công ty hoàn tất việc chi trả trợ cấp cho lao động dôi dư.

B. NHIỆM VỤ CỦA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ, CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG, CÔNG ĐOÀN TỔNG CÔNG TY TRỰC THUỘC TỔNG LIÊN ĐOÀN.
1. Phối hợp với cơ quan chuyên môn đồng cấp tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho toàn thể người lao động tại công ty TNHH nhà nước một thành viên thuộc đối tượng sắp xếp về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chế độ chính sách đối với người lao động dôi dư quy định tại Nghị định 91/2010.NĐ-CP và văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan đề người lao động hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ khi tham gia sắp xếp lao động tại công ty.
2. Tổ chức tập huấn cho công đoàn cấp dưới và công đoàn cơ sở công ty TNHH nhà nước một thành viên thuộc diện sắp xếp về trách nhiệm của công đoàn trong tham gia xây dựng phương án sắp xếp và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư theo đúng quy định pháp luật.
3. Giám sát việc thẩm định phương án sắp xếp lao động, danh sách lao động dôi dư, hồ sơ đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ chi trả trợ cấp cho lao động dôi dư đảm bảo không để sảy ra sai sót trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định.
4. Cùng với chuyên môn cùng cấp giám sát việc thực hiện chính sách, chế độ đối với lao động dôi dư tại các công ty TNHH nhà nước một thành viên thuộc phạm vi quản lý.
5. Giám sát và tham gia với các cơ quan thẩm quyền Nhà nước đồng cấp giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu nại, tố cáo của lao động.
6. Đề nghị với Sở Lao động Thương binh – Xã hội và các cơ quan liên quan xem xét, đưa cơ sở dạy nghề của Công đoàn (đủ điều kiện) được chỉ định dạy nghề cho lao động dôi dư.
7. Nắm bắt và tập hợp phản ảnh kịp thời những bất hợp lý, vướng mắc phát sinh về chế độ chính sách, trong tổ chức thực hiện để đề xuất với công đoàn cấp trên và cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
8. Định kỳ 6 tháng và hàng năm các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn báo cáo kết quả sắp xếp lao động, giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và những vướng mắc trong quá trình sắp xếp công ty TNHH nhà nước một thành viên về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (qua Ban Chính sách – Pháp luật).
Chính sách đối với lao động dôi dư là chính sách liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của người lao động trong quá trình sắp xềp công ty TNHH nhà nước một thành viên: Việc giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư tiến hành qua nhiều bước, thủ tục liên quan đến nhiều cơ quan Nhà nước khác nhau. Để thực hiện đúng quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động dôi dư, tránh sai sót gây thiệt thòi cho người lao động, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam yêu cầu các cấp công đoàn quán triệt và triển khai tốt các nhiệm vụ nêu trên, đặc biệt lưu ý thực hiện nhiệm vụ giám sát cụ thể đã nêu ở từng cấp.
Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế hướng dẫn số 1680/TLĐ ngày 25/10/2007 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về Công đoàn với việc thực hiện Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp công ty nhà nước. Trong quá trình tổ chức, thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (qua Ban Chính sách – Pháp luật) để xem xét sửa đổi, bổ xung cho phù hợp.

VIII.2 Nhiệm vụ của Công đoàn trong quá trình chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011.

A. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
A.1 NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRƯỚC VÀ TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách cổ phần hóa đến người lao động.
1.1. Sau khi có thông báo hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo phương án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công đoàn cơ sở phối hợp với Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho toàn thể cán bộ, công nhân viên chức và lao động tại doanh nghiệp về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần, về nội dung Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan của các Bộ, Ngành chức năng.
1.2. Lựa chọn hình thức tổ chức tuyên truyền phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp, đảm bảo thiết thực hiệu quả để toàn thể người lao động nắm và hiểu được chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần.
1.3. Nội dung tuyên truyền tập trung vào những vấn đề mà người lao động quan tâm như các quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; chính sách ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Tham gia xây dựng và giám sát thực hiện phương án cổ phần hóa
2.1. Ban chấp hành công đoàn cơ sở đề nghị Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp và Tổ giúp việc cung cấp các tài liệu có liên quan tới phương án cổ phần hóa để kịp thời tham gia ý kiến và giám sát việc tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.2. Tham gia xây dựng và giám sát thực hiện phương án cổ phần hóa, trọng tâm là các nội dung sau:
a. Giám sát việc kiểm kê và đánh giá chất lượng tài sản, xác định giá trị các tài sản có nguồn gốc từ quỹ phúc lợi, khen thưởng, xác định số dư quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng bằng tiền, số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, chống thất thoát tài sản của Nhà nước, của doanh nghiệp và của công nhân lao động.
b. Tham gia xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi chuyển thành công ty cổ phần, trong đó đặc biệt quan tâm tới vấn đề sử dụng lao động và điều kiện lao động.
c. Tham gia xây dựng phương án sắp xếp và sử dụng tối đa lao động hiện có theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
d. Tham gia xây dựng dự thảo Điều lệ công ty cổ phần. Chú ý đến quy định về quyền, lợi ích của các cổ đông nhỏ (người lao động, sở hữu ít cổ phần), cổ đông là công đoàn cơ sở; quyền công đoàn và của người lao động.
đ. Xây dựng phương án và tổ chức việc phân chia số dư quỹ phúc lợi, khen thưởng bằng tiền và giá trị tài sản còn lại đang dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn quỹ phúc lợi, khen thưởng cho người lao động tại doanh nghiệp.
e. Giám sát việc giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư theo quy định của Nghị định số 91/2011/NĐ-CP ngày 20/08/2010 của Chính phủ “Về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu”.
f. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động trong quá trình cổ phần hóa.
g. Giám sát việc thực hiện quyền mua cổ phần lần đầu của người lao động và của tổ chức Công đoàn, giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức Công đoàn theo Điều 3, Điều 5 Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần.
2.3. Công đoàn vận động người lao động dành tiền để mua hết cổ phần ưu đãi hoặc cam kết để được mua thêm cổ phần ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
2.4. Giám sát việc chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà đất của địa phương để quản lý đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước cấp.
2.5. Chủ động Xây dựng phương án duy trì và phát triển các công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được chuyển giao cho tổ chức công đoàn tại công ty cổ phần quản lý sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, theo các nội dung dưới đây:
a. Kiểm kê, xác định giá trị tài sản còn lại thuộc các công trình phúc lợi.
b. Xây dựng quy chế về tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả nhằm duy trì và phát triển các công trình phúc lợi phục vụ cho người lao động; làm rõ quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty, công đoàn cơ sở, người lao động, cổ đông trong việc duy trì phát triển các công trình phúc lợi.
2.6. Kiểm kê các Quỹ của Công đoàn cơ sở. Căn cứ số tiền tích lũy, Ban chấp hành công đoàn xây dựng phương án mua cổ phần theo quy định tại tiết c, khoản 2, Điều 36 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP trình Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố hoặc Công đoàn ngành Trung ương hoặc Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn phê duyệt (sau khi xin ý kiến của Tổng Liên đoàn). Nội dung phương án mua cổ phần của công đoàn cơ sở gồm:
– Tổng số tiền tích lũy của Công đoàn cơ sở;
– Số tiền cần để lại cho hoạt động thường xuyên của CĐCS;
– Số tiền dự kiến đầu tư mua cổ phần ưu đãi;
– Vận động người lao động ủy quyền cho Công đoàn cơ sở đại diện cổ phần của người lao động, đặc biệt là vận động CNVCLĐ ủy quyền cho Công đoàn cơ sở mua cổ phần bằng nguồn tiền quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng quản lý số cổ phần này (theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 36 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP), để Công đoàn cơ sở có đủ điều kiện tham gia Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát công ty nhằm bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi ích của NLĐ sau khi doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần.
– Dự kiến người đại diện phần vốn của Công đoàn cơ sở tham gia ứng cử Hội Đồng quản trị, Ban kiểm soát công ty cổ phần.
2.7. Phối hợp với Giám đốc tổ chức Đại hội công nhân viên chức bất thường theo Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH ngày 16/05/2005 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tổ chức và hoạt động Đại hội công nhân viên chức, để người lao động thảo luận, góp ý kiến hoàn thiện phương án chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Tập trung vào những nội dung trực tiếp liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động như:
a. Phương án sắp xếp lao động, giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư.
b. Phương án chia số dư quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi bằng tiền và số tiền thu được do đầu tư cho sản xuất kinh doanh từ nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi để người lao động mua cổ phần ưu đãi theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 và Điều 19 Nghị định 59/2011/NĐ-CP.
c. Phương án mua cổ phần ưu đãi của Công đoàn cơ sở; phương án Công đoàn cơ sở thực hiện quyền đại diện cổ phần của người lao động và CNVCLĐ ủy quyền cho Công đoàn cơ sở mua cổ phần bằng nguồn tiền quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng quản lý số cổ phần này (theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 36 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP).
d. Quy chế tổ chức, quản lý, sử dụng công trình phúc lợi tập thể chuyển giao cho tổ chức công đoàn công ty cổ phần quản lý theo khoản 4 Điều 14 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
e. Tham gia vào Dự thảo Điều lệ công ty cổ phần.
f. Giới thiệu danh sách nhân sự tham gia bầu vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát công ty cổ phần.
2.8. Niêm yết công khai những nội dung đã được thông qua tại Đại hội công nhân viên chức.

A.2 NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ NGAY SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
1. Công tác tuyên truyền
1.1. Phối hợp với Giám đốc công ty cổ phần tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty cổ phần, nội dung Điều lệ công ty cổ phần cho người lao động hiểu rõ mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý, điều hành công ty cổ phần; quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông và của người lao động để người lao động hiểu và thực hiện.
1.2. Tuyên truyền cho người lao động là cổ đông tại công ty về lợi ích lâu dài của bản thân khi nắm giữ cổ phần, nên cân nhắc thận trọng trước khi quyết định bán cổ phần.
2. Tham gia quản lý, kiện toàn tổ chức bộ máy.
2.1. Phối hợp với Giám đốc công ty cổ phần rà soát toàn bộ quy định nội bộ của doanh nghiệp nhà nước để sửa đổi hoàn chỉnh ban hành mới cho phù hợp với mô hình tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần. Ưu tiên hoàn thiện sớm các quy định về tiền lương, khen thưởng, phúc lợi tập thể; thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động; quy chế phối hợp công tác giữa Ban chấp hành Công đoàn và Giám đốc công ty.
2.2. Tham gia các Hội đồng tại công ty theo quy định pháp luật; tham gia giải quyết tranh chấp lao động; góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
2.3. Phối hợp với Giám đốc công ty tổ chức các phong trào thi đua đảm bảo nội dung hình thức phù hợp với tình hình mới của công ty cổ phần, đảm bảo hài hòa lợi ích của người lao động và doanh nghiệp.
2.4. Phối hợp với Giám đốc công ty chăm lo bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tay nghề cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển công ty;
2.5. Tổ chức triển khai quản lý, sử dụng có hiệu quả các tài sản thuộc công trình phúc lợi để phục vụ lâu dài cho người lao động.
2.6. Cùng với Giám đốc công ty triển khai thực hiện Quy chế dân chủ và tổ chức Hội nghị người lao động hằng năm theo quy định tại Nghị định số 87/2007/NĐ-CP ngày 28/05/2007 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.7. Thực hiện thu, chi quản lý kinh phí Công đoàn đúng quy định hiện hành của pháp luật và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2.8. Kiện toàn tổ chức, bộ máy hoạt động công đoàn cơ sở.
a. Sau khi có quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở tiếp tục hoạt động đến hết nhiệm kỳ và tổ chức Đại hội bầu ban chấp hành mới theo chỉ đạo của công đoàn cấp trên trực tiếp.
b. Làm thủ tục đề nghị thay đổi tên, thay đổi con dấu cho phù hợp với tên của công ty cổ phần đăng ký mới.
c. Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ thuộc tập đoàn, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty thì công đoàn cấp trên ra quyết định chỉ định Ban chấp hành Công đoàn lâm thời. Trong thời gian không quá 12 tháng kể từ khi có quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, Ban chấp hành Công đoàn lâm thời phải tổ chức Đại hội công đoàn để bầu ra Ban chấp hành Công đoàn cơ sở tại công ty.
3. Giám sát thực hiện
3.1. Giám sát việc tổ chức lại sản xuất, sắp xếp sử dụng lao động theo đúng phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt;
3.2. Giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đến quyền, lợi ích của người lao động sau khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
3.3. Giám sát triển khai quy chế thực hiện dân chủ trong công ty cổ phần.
4. Quản lý và sử dụng cổ phần của công đoàn cơ sở tại công ty cổ phần hóa.
Thực hiện theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.

B. NHIỆM VỤ CỦA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ, CÔNG ĐOÀN NGÀNH TW, CÔNG ĐOÀN TỔNG CÔNG TY TRỰC THUỘC TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM.
1. Chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn đồng cấp tổ chức tập huấn, quán triệt cho công đoàn cấp dưới thuộc phạm vi quản lý về chính sách hiện hành của Đảng, Nhà nước liên quan đến việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
2. Có văn bản đề nghị Ban Chỉ đạo cổ phần hóa thuộc bộ, ngành, địa phương, cung cấp các tài liệu liên quan nhằm tham gia, giám sát có hiệu quả quá trình chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
3. Giám sát: việc thực hiện các chính sách, chế độ liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động trong các phương án cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; việc cấp kinh phí bổ sung (nếu có) cho doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư từ “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” tại cấp mình; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình cổ phần hóa.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo và giúp cho Công đoàn cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ quy định tại Mục A Hướng dẫn này; ra quyết định phê duyệt phương án mua cổ phần cho công đoàn cơ sở công ty cổ phần khi có ý kiến đồng ý của Tổng Liên đoàn. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc mua, chuyển nhượng, quản lý cổ phần và sử dụng cổ tức từ cổ phần của Công đoàn cơ sở.
5. Theo dõi, nắm chắc tình hình cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trong phạm vi quản lý để phản ánh kịp thời về Tổng Liên đoàn kết quả thực hiện, bài học kinh nghiệm, những vướng mắc về chính sách trong tổ chức thực hiện, đề xuất giải pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, giải quyết kịp thời chính sách đối với lao động dôi dư.

Nguyễn Văn Sỹ – Ban Chính sách Pháp luật CĐ DKVN