25/04/2018 2:57:04

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT THÁNG 4/2018

Câu 1.

Hội nghị lần thứ nhất BCH Công đoàn các cấp triển khai những nhiệm vụ gì?Trong trường hợp nào thì Công đoàn cơ sở tổ chức bầu trực tiếp Chủ tịch?

Trả lời:

Căn cứ Mục 11 Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ ngày 04/3/2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn LĐVN về hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì Hội nghị lần thứ nhất BCH Công đoàn các cấp triển khai những nhiệm vụ và Công đoàn cơ sở tổ chức bầu trực tiếp Chủ tịch được quy định như sau:

“11. Bầu Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) theo Điều 15.

11.1. Sau khi công bố kết quả bầu cử ban chấp hành mới, đoàn chủ tịch đại hội chỉ định một đồng chí trong ban chấp hành làm triệu tập viên để triệu tập hội nghị lần thứ nhất của ban chấp hành. Triệu tập viên có nhiệm vụ điều hành hội nghị ban chấp hành để bầu đoàn chủ tịch hội nghị hoặc chủ trì hội nghị.

Tại hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành có nhiệm vụ bầu Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ), bầu chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Hội nghị lần thứ nhất của ban chấp hành cần được tiến hành trong thời gian đại hội. Trường hợp chưa tổ chức được hội nghị lần thứ nhất trong thời gian đại hội thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bế mạc đại hội, triệu tập viên phải triệu tập hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất để bầu Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ). Trong thời gian chưa tổ chức được hội nghị lần thứ nhất để bầu các chức danh trong ban chấp hành thì đồng chí triệu tập viên do đại hội chỉ định trực tiếp điều hành công việc của ban chấp hành khóa mới.

11.2. Bầu chủ trì hội nghị ban chấp hành.

– Hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất cử người chủ trì (nếu ban chấp hành có dưới 15 người), cử đoàn chủ tịch hội nghị (nếu ban chấp hành có từ 15 người trở lên) và thư ký hội nghị bằng biểu quyết giơ tay. Trường hợp đại hội CĐCS bầu trực tiếp chủ tịch, thì chủ tịch sẽ là người triệu tập và chủ trì hội nghị.

Người chủ trì, hoặc đoàn chủ tịch báo cáo để hội nghị thông qua chương trình làm việc và điều hành hội nghị. Hội nghị ban chấp hành thảo luận và quyết định số lượng, cơ cấu của Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) và ủy ban kiểm tra. Việc ứng cử, đề cử, bầu cử Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) phải thực hiện theo đúng trình tự, nguyên tắc và thể lệ như bầu cử ban chấp hành.

11.3. Trình tự bầu.

– Bầu Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) trong số ủy viên ban chấp hành.

– Đối với đại hội CĐCS đã bầu trực tiếp chủ tịch, thì chủ tịch được tính trong tổng số ủy viên ban thường vụ và không phải bầu lại.

– Bầu chủ tịch trong số ủy viên Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ).

– Bầu phó chủ tịch trong số ủy viên Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ).

– Bầu ủy ban kiểm tra.

– Bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số các ủy viên ủy ban kiểm tra.

11.4. Bầu trực tiếp chủ tịch công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn tại đại hội thực hiện như sau: Khi có quá một phần hai (1/2) số thành viên dự đại hội yêu cầu bầu trực tiếp chủ tịch công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn tại đại hội thì đoàn chủ tịch đại hội báo cáo công đoàn cấp trên và thực hiện trình tự, thủ tục bầu cử như bầu cử ban chấp hành.

11.5. Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ), chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra có trách nhiệm điều hành công việc ngay sau khi được bầu; chủ tịch công đoàn, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra được ký các văn bản theo chức danh sau khi được bầu và nhận bàn giao từ Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ), ủy ban kiểm tra khóa trước trong thời hạn 15 ngày.

11.6. Công nhận kết quả bầu cử.

Sau đại hội, ban thường vụ, hoặc ban chấp hành (nơi không có ban thường vụ) khóa mới phải báo cáo lên công đoàn cấp trên trực tiếp để công nhận kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Đối với cấp Tổng Liên đoàn sau đại hội, đồng chí Chủ tịch Tổng Liên đoàn mới được bầu được quyền ký quyết định công nhận kết quả bầu cử Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Uỷ ban Kiểm tra, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn.

Các văn bản báo cáo lên công đoàn cấp trên trực tiếp để công nhận kết quả bầu cử gồm:

– Công văn đề nghị công nhận kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.

– Biên bản bầu ban chấp hành, biên bản hội nghị ban chấp hành bầu ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, biên bản hội nghị ủy ban kiểm tra bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.

– Danh sách trích ngang ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn gồm: Họ và tên, tuổi, giới tính, chức vụ và đơn vị công tác, dân tộc, trình độ (chính trị, học vấn, chuyên môn nghiệp vụ).

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, công đoàn cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét và ra quyết định công nhận. Sau đại hội, nếu phát hiện có sự vi phạm về tiêu chuẩn, nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì công đoàn cấp trên có quyền bác bỏ kết quả bầu cử của đại hội hoặc của ban chấp hành cấp dưới, chỉ đạo tiến hành bầu lại; nếu thấy có một hoặc một số chức danh đã được bầu nhưng không đảm bảo nguyên tắc hoặc tiêu chuẩn quy định thì công đoàn cấp trên có quyền không công nhận một hoặc một số chức danh đó.”

Câu 2.

Khi được ủy quyền tham gia tố tụng dân sự để giải quyết các vụ án về tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể thì Công đoàn cần chuẩn bị những nội dung công việc gì khi tham gia phiên tòa sơ thẩm?

Trả lời:

Căn cứ Mục 8 Hướng dẫn số 995/HD-TLĐ ngày 30/6/2016 của Tổng Liên đoàn LĐVN về Công đoàn khởi kiện, tham gia tố tụng dân sự giải quyết các vụ ántranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể thì Công đoàn cần chuẩn bị những nội dung công việc sau để tham gia phiên tòa sơ thẩm:

8. Tham gia phiên tòa sơ thẩm

8.1. Chuẩn bị tham gia phiên tòa

– Tiếp tục thu thập chứng cứ như Điểm 7.1Phần I; có quyền yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác để lấy lời khai làm chứng cứ.

– Phối hợp, trao đổi, cung cấp kịp thời các thông tin về vụ án với hội thẩm nhân dân phiên tòa sơ thẩm.

– Dự kiến phương án thương lượng, nếu người sử dụng lao động có yêu cầu thỏa thuận tại phiên tòa; chuẩn bị nội dung trình bày yêu cầu và căn cứ của việc khởi kiện; dự kiến nội dung hỏi; chuẩn bị các luận cứ bảo vệ quyền lợi tại phiên tòa; dự kiến các tình huống đối đáp tại phiên tòa.

– Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện (Khoản 2 Điều 71 BLTTDS 2015):

Công đoàn làm đơn gửi Tòa án yêu cầu thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; hoặc yêu cầu Tòa án lập biên bản về việc thay đổi yêu cầu khởi kiện.

Nội dung thay đổi yêu cầu khởi kiện không được vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu.

Thẩm phán, Hội đồng xét xử có thể chấp nhận thay đổi, bổ sung yêu cầu nếu như việc thay đổi đó không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu. Trường hợp rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

8.2. Tham gia phiên tòa (Điều 248 BLTTDS 2015)

– Công đoàn trình bày diễn biến vụ án, nội dung tranh chấp, cácchứng cứđể chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Trong trường hợp Công đoàn được người lao động ủy quyền khởi kiện vụ án, người lao động có quyền bổ sung ý kiến.

– Công đoàn có quyền giao nộp, bổ sung chứng cứ.

– Công đoàn có quyền hỏi trước bị đơn và các đương sự khác và trả lời các câu hỏi của Thẩm phán, các đương sự.

– Có quyền yêu cầu Hội đồng xét sử công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án trừ trường hợp trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bảo vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.

– Có quyền nhận xét về kết luận giám định, hỏi về những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án sau khi được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa.

– Công đoàn phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án và tham gia tranh luận tại phiên tòa bảo vệ quan điểm của mình. Trong trường hợp Công đoàn được người lao động ủy quyền khởi kiện vụ án, người lao động có quyền bổ sung ý kiến.

– Tham gia tranh luận và đáp lại ý kiến của các đương sự khác, việc tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa.

– Tại phiên tòa, Công đoàn và các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án. Trường hợp, Công đoàn và các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án.

Quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.’’

Câu 3.

Thời hạn thụ lý giải quyết khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu và xác minh nội dung khiếu nại được quy định như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Điều 27, Điều 28 và Điều 29 Mục 2 Luật Khiếu nại năm 2011 thì thời hạn thụ lý giải quyết khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu và xác minh nội dung khiếu nại được quy định như sau:

“Điều 27. Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Điều 28. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Điều 29. Xác minh nội dung khiếu nại

  1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
  2. a) Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
  3. b) Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
  4. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây:
  5. a) Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
  6. b) Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
  7. c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
  8. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
  9. a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;
  10. b) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại;
  11. c) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
  12. d) Trưng cầu giám định;

đ) Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật;

  1. e) Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh.
  2. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
  3. a) Đối tượng xác minh;
  4. b) Thời gian tiến hành xác minh;
  5. c) Người tiến hành xác minh;
  6. d) Nội dung xác minh;

đ) Kết quả xác minh;

  1. e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.”

Câu 4.

Cán bộ Công đoàn các cấp vi phạm trong hoạt độngkiểm tra, giám sát thì bị xử lý kỷ luật như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Điều 12 của “Quy định hình thức xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn” do Đoàn Chủ tịch Tổng liên đoàn ban hành kèm theo Quyết định số 1602/QĐ-TLĐ ngày 15/9/2017 quy định việc xử lý kỷ luậttrong tổ chức công đoàn thì cán bộ công đoàn vi phạm trong hoạt độngkiểm tra, giám sát đượcxử lý kỷ luậtnhư sau:

“Điều 12. Vi phạm trong hoạt độngkiểm tra, giám sát

  1. Cán bộ vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
  2. Làm trái các quy định trong công tác kiểm tra, giám sát.
  3. Trì hoãn, lẩn tránh hoặc không cung cấp văn bản, tài liệu, chứng cứ, số liệu theo yêu cầu của tổ chức kiểm tra, giám sát hoặc đối phó, cản trở với đoàn kiểm tra, giám sát dưới mọi hình thức.
  4. Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với kết luận hoặc kiến nghị của đoàn kiểm tra, giám sát hoặc của cấp có thẩm quyền.
  5. Kiểm tra, giám sát vượt quá phạm vi, đối tượng, nội dung ghi trong quyết định mà không được cấp có thẩm quyền cho phép.
  6. Quyết định kiểm tra, giám sát vượt quá thẩm quyền.
  7. Lờ đi, bỏ qua các vi phạm khuyết điểm của tập thể, cá nhân bị kiểm tra mà trong quá trình kiểm tra đã phát hiện.
  8. Bị cơ quan, tổ chức khác chỉ ra các sai phạm khuyết điểm mà trước đó đã được đoàn kiểm tra của công đoàn kết luận không có vi phạm khuyết điểm.
  9. Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
  10. Lợi dụng vị trí công tác can thiệp, áp đặt việc xây dựng kế hoạch, việc tiến hành kiểm tra, giám sát, việc thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau kiểm tra.
  11. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong kiểm tra để làm trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng kiểm tra.
  12. Can thiệp trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của tổ chức công đoàn vào hoạt động kiểm tra.
  13. Chiếm giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứng, làm sai lệch hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra.
  14. Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu trái quy định về kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc về nội dung kết luận kiểm tra, giám sát khi chưa được người có thẩm quyền ký duyệt hay chưa được phép công bố.
  15. Phát hiện hành vi vi phạm trong hoạt động kiểm tra đến mức phải xử lý mà không chỉ đạo, quyết định hoặc không kiến nghị xử lý.
  16. Giấu diếm, sửa chữa chứng từ, sổ sách hoặc thay đổi chứng cứ nhằm đối phó với các cơ quan kiểm tra.
  17. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc (nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì chuyển cơ quan điều tra xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật):
  18. Cố ý kết luận hoặc tham mưu kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái pháp luật để bao che giảm tội cho người khác trong hoạt động kiểm tra, giám sát.
  19. Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người làm nhiệm vụ kiểm tra, người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho hoạt động kiểm tra, giám sát.
  20. Cố ý không ra quyết định kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự thật, quyết định, xử lý trái pháp luật; báo cáo sai sự thật, bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.”

 

Câu 5.

Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động sản xuất tại doanh nghiệp được quy định và thực hiện như thế nào?

Trả lời:

– Căn cứ Điều 23 Luật An toàn, Vệ sinh lao động 2015 quy định phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động như sau:

Điều 23. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động

  1. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc.
  2. Người sử dụng lao động thực hiện các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động.
  3. Người sử dụng lao động khi thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
  4. a) Đúng chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
  5. b) Không phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân;
  6. c) Hướng dẫn, giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân;
  7. d) Tổ chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ.
  8. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về chế độ trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động”.

Văn phòng Tư vấn pháp luật