Câu 1. Những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ, cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp được quy định như thế nào theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở?
Trả lời:
Căn cứ Điều 46 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 thì những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ, cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp được quy định như sau:
“Điều 46. Những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai
Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị các nội dung sau đây:
- Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị;
- Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan, đơn vị;
- Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có);
- Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng;
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan, đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công;
- Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị;
- Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật;
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị;
- Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị;
- Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại Điều 53 của Luật này;
- Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị;
- Nội dung khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.”
Câu 2. TƯLĐTT doanh nghiệp trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì có được tiếp tục thực hiện không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 80 Bộ luật Lao động năm 2019 thì TƯLĐTT doanh nghiệp trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
“Điều 80. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp
- Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp và tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét lựa chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp cũ hoặc thương lượng để ký kết thỏa ước lao động tập thể mới.
- Trường hợp thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp hết hiệu lực do người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật.”
Câu 3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được bàn và quyết định những nội dung gì theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở?
Trả lời:
Căn cứ Điều 46 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 thì cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được bàn và quyết định những nội dung sau:
“Điều 50. Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị bàn và quyết định các nội dung quy định tại Điều 49 của Luật này tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên cơ sở đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị cùng đề nghị.
- Trường hợp không thể tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị vì lý do bất khả kháng hoặc hội nghị đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn không có đủ số người tham dự quy định tại điểm c khoản 2 Điều 51 của Luật này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị sau khi đã thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị quyết định tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.”
Câu 4. Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 53 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 thì những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định được quy định như sau:
“Điều 53. Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định
- Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
-
Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị.
-
Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị.
-
Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị.
-
Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu Nhân dân.
-
Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
-
Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
-
Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
-
Dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có).
-
Các dự thảo nội quy, quy chế khác của cơ quan, đơn vị.
-
Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.”
Câu 5. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm như thế nào đối với hoạt động của Ban thanh tra nhân dân?
Trả lời:
– Căn cứ Khoản 2 Điều 63 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm đối với hoạt động của Ban thanh tra nhân dân như sau:
“Điều 63. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
…………………………
-
Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sau đây:
- a) Giới thiệu nhân sự để hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;
- b) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
- c) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân gửi đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền;
- d) Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị phối hợp và tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân;
-
e) Thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
………………..”
– Căn cứ Mục III của Hướng dẫn số 37/HD-TLĐ ngày 24/12/2024 của Tổng Liên đoàn LĐVN về công đoàn với việc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân thì trách nhiệm của công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định như sau:
“III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP
- Trách nhiệm chung
Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 63 và khoản 2 Điều 81, Điều 88 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.1. Đối với kiến nghị của Ban TTND liên quan đến nội dung giải quyết việc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của CBCCVCNLĐ; có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, sử dụng sai mục đích tài chính, tài sản và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của CBCCVCNLĐ thuộc phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban TTND thì Ban Chấp hành Công đoàn yêu cầu Ban TTND cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến từng nội dung của kiến nghị, đồng thời nghiên cứu, xem xét kiến nghị của Ban TTND:
– Khi thấy đủ cơ sở theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thì làm văn bản gửi cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết và theo dõi việc xem xét, giải quyết.
– Khi có nội dung kiến nghị chưa đủ cơ sở để kiến nghị thì đề nghị Ban TTND bổ sung tài liệu, chứng cứ để củng cố lập luận cho nội dung kiến nghị đó, nếu không có tài liệu, chứng cứ bổ sung thì thống nhất với Ban TTND đưa nội dung đó ra khỏi bản kiến nghị.
1.2. Đối với kiến nghị liên quan đến cơ chế, chính sách, tổ chức hoạt động của Ban TTND và những vấn đề khác, Ban Chấp hành Công đoàn cần kịp thời giải quyết hoặc kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết để tạo điều kiện, kịp thời động viên, khích lệ hoạt động của Ban TTND.
1.3. Hỗ trợ kinh phí và đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp hỗ trợ một phần kinh phí và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho tổ chức, hoạt động của Ban TTND. Khen thưởng và đề nghị khen thưởng đối với Ban TTND, thành viên Ban TTND, tổ chức, cá nhân khác đạt thành tích trong hoạt động thanh tra nhân dân.
- Đối với cơ quan, đơn vị không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân
Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ của Ban TTND ở cơ quan, đơn vị không tổ chức Ban TTND theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phân công 01 (một) hoặc 02 (hai) đồng chí phụ trách công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các nhiệm vụ của Ban TTND theo quy định của pháp luật.”
Văn phòng TVPL