Câu 1. Điều kiện để một công đoàn cơ sở được bầu Ủy ban Kiểm, số lượng ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn các cấp, nguyên tắc và điều kiện đối với người làm công tác kiểm tra công đoàn, những điều kiện quy định đối với Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra các cấp Công đoàn được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Mục 21 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ ngày 20/02/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì Điều kiện để một công đoàn cơ sở được bầu Ủy ban Kiểm, số lượng ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn các cấp, nguyên tắc điều kiện đối với người làm công tác kiểm tra công đoàn và những điều kiện quy định đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra các cấp được quy định như sau:
“21. Ủy ban Kiểm tra công đoàn theo Điều 29
21.1. Công đoàn cơ sở có từ 30 đoàn viên trở lên được bầu Ủy ban Kiểm tra để giúp việc cho Ban Chấp hành về công tác kiểm tra, giám sát.
21.2. Số lượng ủy viên Ủy ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp quyết định theo quy định như sau:
- Ủy ban Kiểm tra công đoàn cơ sở không quá 07 ủy viên (công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận không có Ủy ban Kiểm tra).
- Ủy ban Kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không quá 09 ủy viên.
- Ủy ban Kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương không quá 11 ủy viên.
- Số lượng ủy viên Ủy ban Kiểm tra và số lượng Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định. Chủ tịch Tổng Liên đoàn ký ban hành quyết định công nhận ủy viên Ủy ban Kiểm tra và các chức danh của Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn.
21.3. Nguyên tắc, điều kiện người làm công tác kiểm tra công đoàn
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương phải là cán bộ công đoàn chuyên trách.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có từ ba cán bộ công đoàn chuyên trách trở lên thì cơ cấu cán bộ công đoàn chuyên trách làm Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm hoặc Ủy viên Ủy ban Kiểm tra.
- Không cơ cấu người là chủ tài khoản, được ủy quyền chủ tài khoản, Kế toán trưởng, Trưởng, Phó ban Tài chính của công đoàn cùng cấp tham gia Ủy ban Kiểm tra Công đoàn.
21.4. Bầu Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra công đoàn (nếu có) bầu trong số ủy viên Ủy ban Kiểm tra.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc hội nghị lần thứ nhất của Ban Chấp hành, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra phải triệu tập hội nghị lần thứ nhất của Ủy ban Kiểm tra để bầu Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra theo số lượng, cơ cấu Phó Chủ nhiệm đã được Ban Chấp hành cùng cấp thông qua.
- Trường hợp bầu bổ sung Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra vượt quá số lượng đã được Ban Chấp hành cùng cấp thông qua, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Công đoàn cấp trên trực tiếp.
21.5. Các cấp công đoàn trước khi điều động Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra là cán bộ công đoàn chuyên trách làm công tác khác phải báo cáo và được sự đồng ý của Công đoàn cấp trên trực tiếp.”
Câu 2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử dụng lao động theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 được quy định như thế nào?
Trả lời:
Quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử dụng lao động được quy định tại Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 (41/2024/QH15 ban hành ngày 29/6/2024) được quy định như sau:
-
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
- Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động.
- Vận động người sử dụng lao động là thành viên của mình chấp hành chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Câu 3. Tiền lương tháng thứ 13 của NLĐ có phải đóng BHXH không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH nêu rõ, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như:
– Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến;
– Tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Như vậy, tiền lương tháng thứ 13 của người lao động làm việc tại doanh nghiệp sẽ không làm căn cứ để tính đóng BHXH.
Câu 4. Các quy định về sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 82 Bộ luật Lao động 2019 về quy định sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp được thực hiện như sau:
“Điều 82. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
- Thỏa ước lao động tập thể chỉ được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận tự nguyện của các bên, thông qua thương lượng tập thể.
Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được thực hiện như việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
- Trường hợp quy định của pháp luật thay đổi dẫn đến thỏa ước lao động tập thể không còn phù hợp với quy định của pháp luật thì các bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể cho phù hợp với quy định của pháp luật. Trong thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể thì quyền lợi của người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật.”
Câu 5. Sau khi sinh con được 4 tháng lao động nữ đi làm lại, dù theo luật lao động lao động nữ được nghỉ 06 tháng. Đi làm sớm hơn, lao động nữ có được hưởng trợ cấp thai sản trong 02 tháng chênh lệch không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019 thì NLĐ vẫn được hưởng trợ cấp thai sản trong 02 tháng chị đi làm sớm hơn, theo quy định của bảo hiểm xã hội. Cụ thể:
- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 nêu trên, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
- Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 nêu trên, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Văn phòng TVPL