Câu 1. Công tác kiểm tra, giám sát của Công đoàn được Điều lệ Công đoàn Việt Nam quy định như thế nào?
Trả lời:
– Căn cứ Điều 28 Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì công tác kiểm tra, giám sát của Công đoàn được Điều lệ Công đoàn Việt Nam quy định như sau:
“Điều 28. Công tác kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát của Công đoàn là nhiệm vụ của Ban Chấp hành Công đoàn mỗi cấp, nhằm đảm bảo thực hiện Điều lệ, nghị quyết và các quy định của tổ chức Công đoàn. Mỗi cấp Công đoàn phải tổ chức, tiến hành kiểm tra, giám sát ở cấp mình và chịu sự kiểm tra, giám sát của Công đoàn cấp trên.
– Căn cứ Mục 20 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn LĐVN về hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì công tác kiểm tra, giám sát của Công đoàn được thực hiện như sau:
“20. Công tác kiểm tra, giám sát theo Điều 28
20.1. Công đoàn các cấp có nhiệm vụ tiến hành công tác kiểm tra, giám sát ở cấp mình, cấp dưới và chịu sự kiểm tra, giám sát của Công đoàn cấp trên.
20.2. Ban Chấp hành Công đoàn các cấp quyết định chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát của cấp mình và chỉ đạo Công đoàn cấp dưới xây dựng chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát toàn khóa, hằng năm, 6 tháng về việc chấp hành Điều lệ Công đoàn, thực hiện nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chương trình của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp và Công đoàn cấp trên; giám sát, kiểm tra tài chính, tài sản công đoàn cùng cấp và cấp dưới; xử lý và tham mưu xử lý kỷ luật; giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo; bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra.
20.3. Ban Chấp hành Công đoàn các cấp chịu trách nhiệm trước Công đoàn cấp trên về công tác kiểm tra, giám sát Công đoàn cùng cấp và cấp dưới; thực hiện nhiệm vụ báo cáo công tác kiểm tra, giám sát trước đại hội, nghị quyết hội nghị Công đoàn cùng cấp.
20.4. Ban Thường vụ Công đoàn các cấp (nơi có Ban Thường vụ) chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát.”
Câu 2. Chính sách của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đối với bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
Trả lời:
Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (41/2024/QH15 ban hành ngày 29/6/2024) như sau:
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng bao gồm trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung để hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; có chính sách hỗ trợ về tín dụng cho người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà bị mất việc làm.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm các chế độ của trợ cấp hưu trí xã hội và một số chế độ khác theo quy định của Luật này.
- Bảo hộ, bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.
- Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện kinh tế – xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Hoàn thiện pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội; phát triển hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch và hiệu quả; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giao dịch điện tử và yêu cầu quản lý về bảo hiểm xã hội.
- Khuyến khích tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.”
Câu 3. Chế độ nghỉ phép năm của người lao động có tính ngày thứ bảy và Chủ nhật không?
Trả lời:
Chế độ nghỉ phép năm của người lao động được tính như sau:
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước (Khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Câu 4. Lương tháng thứ 13 khi NSDLĐ chi trả cho NLĐ có phải nộp thuế thu nhập các nhân không?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công là khoản thu nhập chịu thuế.
Bên cạnh đó, theo điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức đều là đối tượng phải đóng thuế TNCN trừ tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua hoặc do Nhà nước phong tặng; kèm giải thưởng quốc gia, quốc tế; về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh…
Ngoài ra, tại Công văn 73512/CT-TTHT năm 2018 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành cũng nêu rõ:
Khoản thu nhập lương tháng thứ 13 của người lao động thuộc khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công của cá nhân.
Như vậy, tiền lương tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ mà vẫn đạt đến mức phải nộp thuế TNCN.
Câu 5. Người lao động trên 60 tuổi thì được gọi là người lao động cao tuổi theo quy định của pháp luật phải không?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 thì không phải người lao động trên 60 là người lao động cao tuổi. Độ tuổi được lấy và làm căn cứ xác định người lao động cao tuổi là tuổi nghỉ hưu của người đó theo luật lao động. Sau tuổi nghỉ hưu mà người đó vẫn tiếp tục lao động thì được coi là người lao động cao tuổi. Cụ thể tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường từ năm 2021 là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Theo lộ trình, việc điều chỉnh tuổi hưu sẽ dừng lại cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
(Điều 148 và Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019).
Văn phòng TVPL