Câu 1.
Nguyên tắc, hình thức ứng cử tại đại hội, hội nghị công đoàn được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Mục 8 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì nguyên tắc, hình thức ứng cử tại đại hội, hội nghị công đoàn được quy định như sau:
“8. Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn theo Điều 10
8.1. Ứng cử
a. Đoàn viên công đoàn là đại biểu hoặc không là đại biểu chính thức dự đại hội đều có quyền ứng cử vào Ban Chấp hành công đoàn các cấp.
b. Đoàn viên công đoàn là đại biểu chính thức của đại hội ứng cử trực tiếp tại đại hội hoặc gửi đơn ứng cử đến đoàn chủ tịch đại hội.
c. Đoàn viên công đoàn không là đại biểu chính thức của đại hội ứng cử thì chậm nhất trước ngày khai mạc đại hội 15 ngày làm việc phải nộp hồ sơ ứng cử cho Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội. Hồ sơ ứng cử gồm có: đơn ứng cử; bản khai lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang làm việc; bản nhận xét của công đoàn cơ sở hoặc nghiệp đoàn cơ sở nơi đoàn viên sinh hoạt. Đối với đoàn viên là đảng iên phải có ý kiến cấp ủy đảng nơi đảng viên công tác.
d. Công đoàn cơ sở nơi đoàn viên sinh hoạt có trách nhiệm nhận xét về người ứng cử. Những vấn đề cần thẩm tra, xác minh nếu vượt quá thẩm quyền thì đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.
đ. Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xác minh tính hợp lệ của hồ sơ và tư cách của người ứng cử.
e. Đoàn viên ứng cử đại biểu đi dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên phải là đại biểu chính thức dự đại hội, hội nghị.
g. Đoàn viên là đảng viên khi ứng cử thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
………………………….”
Câu 2.
Thủ tục để NLĐ gia nhập tổ chức Công đoàn và chuyển sinh hoạt công đoàn được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Mục 4 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ ngày 20/02/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam và chuyển sinh hoạt công đoàn quy định như sau:
“4. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam và chuyển sinh hoạt công đoàn theo Điều 3
4.1. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam
a. Người gia nhập công đoàn phải tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam, đơn phải có chữ ký của người viết đơn (bao gồm chữ ký điện tử). Trường hợp đơn của tập thể người lao động phải có chữ ký của từng người lao động.
b. Nơi đã có công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (sau đây gọi chung là công đoàn cơ sở), ban chấp hành công đoàn cơ sở nhận đơn, xem xét, quyết định kết nạp và tổ chức lễ kết nạp đoàn viên.
– Trong buổi lễ có thể cùng lúc kết nạp nhiều đoàn viên; những người được kết nạp phải có mặt tại buổi lễ (trừ trường hợp vắng có lý do chính đáng), công đoàn cơ sở công bố quyết định kết nạp đoàn viên, trao quyết định và trao thẻ cho đoàn viên công đoàn (nếu có).
– Những đơn vị có đông đoàn viên, ban chấp hành công đoàn cơ sở có thể ủy quyền cho công đoàn cơ sở thành viên hoặc công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận (gọi chung là công đoàn bộ phận), tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn (gọi chung là tổ công đoàn) trực thuộc tổ chức lễ kết nạp đoàn viên.
c. Nơi chưa có công đoàn cơ sở
– Người lao động nộp đơn xin gia nhập công đoàn cho công đoàn cấp trên nơi gần nhất hoặc ban vận động thành lập công đoàn cơ sở (nếu có).
+ Trường hợp nộp đơn cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nộp đơn, công đoàn cấp trên phải xem xét, quyết định việc kết nạp hoặc không kết nạp đoàn viên và giới thiệu nơi sinh hoạt cho đoàn viên khi có quyết định kết nạp.
+ Trường hợp người lao động nộp đơn cho ban vận động: Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nộp đơn, nếu nơi người lao động có đơn xin gia nhập công đoàn, chưa đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở thì người lao động có quyền chuyển đơn lên công đoàn cấp trên xem xét, quyết định kết nạp đoàn viên và được giới thiệu sinh hoạt tại công đoàn cơ sở gần nơi đoàn viên đang làm việc nhất, cho đến khi công đoàn cơ sở tại nơi làm việc được thành lập.
– Trường hợp có đủ người lao động liên kết thành lập công đoàn cơ sở theo quy định, thì ban vận động tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở và đề nghị công đoàn cấp trên công nhận theo quy định tại Mục 12.1 và 12.2 của Hướng dẫn này.
d. Việc kết nạp lại đoàn viên công đoàn: Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công đoàn, nếu có nguyện vọng gia nhập lại tổ chức Công đoàn Việt Nam phải có đơn xin ra nhập lại gửi công đoàn cơ sở nơi làm việc. Ban chấp hành công đoàn cơ sở có trách nhiệm xem xét, thẩm định nếu đủ điều kiện thì đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định kết nạp lại.
……………………………”
Câu 3.
Trách nhiệm của NLĐ trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 17 Luật ATVSLĐ năm 2015 thì trách nhiệm của NLĐ trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc được quy định như sau:
1. Chấp hành quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
2. Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao.
3. Phải tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trước khi sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp gây mất an toàn, vệ sinh lao động, hành vi vi phạm quy định an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi biết tai nạn lao động, sự cố hoặc phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Câu 4.
Chị A vào làm việc tại Công ty M từ tháng 10 năm 2016 theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tháng 1 năm 2021, chị A có thai và theo chỉ định của bệnh viện Phụ sản cấp tỉnh, nếu chị A tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Chị cần phải vào nằm viện ngay để điều trị và theo dõi. Do không thể đi làm được nữa, chị A đã làm đơn gửi công ty đề nghị được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Công ty M cho rằng, chị A đã vi phạm thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Chị A đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng hay sai? Chị A có được nhận trợ cấp thôi việc không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 BLLĐ 2019: Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền là Bệnh viện công lập cấp tỉnh về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động…. và không cần phải báo trước với người sử dụng lao động theo Khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019.
Do đó, chị A đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp trên là đúng pháp luật và chị A vẫn được nhận trợ cấp thôi việc theo quy định Điều 46 BLLĐ 2019.
Câu 5.
Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chậm so với thời hạn quy định được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 61 Luật An toàn vệ sinh lao động thì việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chậm so với thời hạn quy định được thực hiện như sau:
“Điều 61. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại Điều 59 và khoản 1 Điều 60 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi trả tiền trợ cấp chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của bản thân người lao động hoặc của thân nhân của người lao động được hưởng chế độ tử tuất.”
Văn phòng Tư vấn pháp luật