Chế độ phép năm của người lao động được thực hiện theo qui định của pháp luật lao động.
Bộ luật Lao động qui định chế độ phép năm (tại các Điều 74, 75, 76, 77) và Nghị định số 195/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi (tại Điều 10); Điều 14 Nghi định 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương. Theo các qui định đó:
– Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động th́ được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương từ 12 – 16 ngày làm việc tuỳ theo tính chất công việc, thời gian lao động và điều kiện sinh sống.
– Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày.
– Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần. Người làm việc ở nơi xa xôi hẻo lánh, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; hoặc gộp ba năm một lần nếu được người sử dụng lao động đồng.
Người lao động do thôi việc hoặc với các lư do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, được trả lương những ngày chưa nghỉ trong các trường hợp sau:
+ Tạm hoăn thực hiện hợp đồng lao động để làm nghĩa vụ quân sự;
+ Hết hạn hợp đồng lao động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ; bị sa thải; nghỉ hưu; chết.
– Mức lương căn cứ để trả cho những ngày nghỉ hàng năm chưa nghỉ tính theo lương thời gian, bằng tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo qui định của pháp luật mà doanh nghiệp, cơ quan lựa chọn nhưng tối đa không quá 26 ngày, nhân với số ngày được nghỉ theo qui định.