27/07/2013 3:56:27

Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn nhiệm kỳ 2013-2018

Phương châm hành động của tổ chức công đoàn nhiệm kỳ 2013-2018 đó là: Vì quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất nước, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn.

I: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG TỔNG QUÁT VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

1. Mục tiêu, phương hướng tổng quát

“Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động công đoàn theo hướng vì đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất nước; hướng mạnh về cơ sở, thực hiện tốt chức năng chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động; tham gia có hiệu quả vào công tác quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tổ chức thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động; đẩy mạnh phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, góp phần xây dựng giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.

2. Phương châm hành động

“Vì quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất nước, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn”.

II. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU VÀ XÂY DỰNG, THỰC HIỆN MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

1. Một số chỉ tiêu phấn đấu

a. Chỉ tiêu thuộc trách nhiệm trực tiếp của tổ chức công đoàn

– Phát triển đoàn viên đến hết năm 2018 cả nước có 10 triệu đoàn viên.

– 90% số đơn vị, doanh nghiệp có từ 30 lao động trở lên thành lập được tổ chức công đoàn cơ sở.

– 100% số cán bộ công đoàn chuyên trách, 70% trở lên số cán bộ công đoàn không chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về lý luận, nghiệp vụ công tác công đoàn. Bảo đảm nguồn chi đạt tỷ lệ 15% kinh phí công đoàn dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn.

– 100% số vụ tai nạn lao động chết người có đại diện công đoàn tham gia điều tra, xử lý; đến năm 2018 có 180.000 an toàn vệ sinh viên trong các cơ sở lao động.

– Bình quân hằng năm có 80% trở lên số công đoàn cơ sở đạt tiêu chuẩn “Công đoàn cơ sở vững mạnh”, trong đó có từ 50% trở lên số công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Bình quân hằng năm mỗi công đoàn cơ sở giới thiệu ít nhất 1 đoàn viên công đoàn ưu tú cho tổ chức Đảng bồi dưỡng, xem xét kết nạp vào Đảng.

– Có 100% số liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thành lập trung tâm tư vấn pháp luật, văn phòng tư vấn pháp luật hoặc tổ tư vấn pháp luật.

– Có 100% số cán bộ chủ chốt công đoàn các cấp, 100% số cán bộ nữ công công đoàn cấp trên cơ sở trở lên được bồi dưỡng, tập huấn nội dung về bình đẳng giới, lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn.

b. Chỉ tiêu tổ chức công đoàn tham gia chỉ đạo, thực hiện

– Bình quân hằng năm có 100% số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức; 95% trở lên số doanh nghiệp Nhà nước tổ chức Đại hội công nhân, viên chức; 60% trở lên số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tổ chức Hội nghị người lao động.

– Có 100% số doanh nghiệp Nhà nước, 65% trở lên số doanh nghiệp ngoài Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tổ chức công đoàn có thỏa ước lao động tập thể.

– Bình quân hằng năm có 80% trở lên số đoàn viên và người lao động được học tập, tuyên truyền, phổ biến các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết của Công đoàn.

– Vận động từ 60% trở lên số đoàn viên và người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.

2. Xây dựng, thực hiện 4 chương trình hành động

– Chương trình “Phát triển đoàn viên giai đoạn 2013-2018”.

– Chương trình “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn”.

– Chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện có hiệu quả thỏa ước lao động tập thể”.

– Chương trình “Nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho đoàn viên và người lao động”.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động

– Tập trung nghiên cứu, xây dựng và thực hiện có hiệu quả Chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện có hiệu quả thỏa ước lao động tập thể”.

– Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của công đoàn trong việc tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.

– Phát triển đa dạng các hình thức và nâng cao chất lượng tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, nhất là các vấn đề về quyền, nghĩa vụ của đoàn viên và người lao động khi tham gia quan hệ lao động và thực thi công vụ.

– Tăng cường phối hợp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao động, chủ doanh nghiệp thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.

– Chủ động tham gia với người sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động theo đúng quy định của pháp luật.

– Coi trọng việc tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Nắm chắc tình hình công nhân, lao động, chủ động tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động và đình công thông qua đối thoại, hòa giải, giải quyết tại tòa án.

– Chủ động tham gia, phối hợp với cơ quan Nhà nước trong sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp; quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết khiếu nại tố cáo của người lao động hoặc tập thể người lao động theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện Chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ Quốc gia “An toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ” hằng năm; tham gia điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…

– Tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về lao động, công đoàn, về cán bộ, công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; kiến nghị biện pháp sửa chữa thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm, khắc phục hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật.

– Đẩy mạnh các hoạt động xã hội và chăm lo đời sống đoàn viên và người lao động; phát huy vai trò, trách nhiệm của đoàn viên và người lao động trong việc thực hiện các cuộc vận động đền ơn, đáp nghĩa; các hoạt động tương thân, tương ái, xóa đói, giảm nghèo. Tiếp tục duy trì, phát triển “Qũy Quốc gia giải quyết việc làm”, Chương trình “Mái ấm công đoàn”, “Qũy xã hội từ thiện Tấm lòng vàng lao động”, “Quỹ trợ vốn cho lao động nghèo”, “Chương trình tấm lưới nghĩa tình”…

2. Tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên và người lao động về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, chủ trương công tác công đoàn

– Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình “Nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp cho đoàn viên và người lao động”.

– Thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức chính trị, ý thức giác ngộ giai cấp cho đoàn viên, người lao động về chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam.

– Tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và công đoàn cho đoàn viên công đoàn, người lao động, người sử dụng lao động ở các cơ quan, đơn vị, chú ý đầu tư cho hoạt động này tại doanh nghiệp ngoài Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tốt các hoạt động trong “Tháng Công nhân” hằng năm và “Chương trình tấm lưới nghĩa tình vì ngư dân Hoàng Sa – Trường Sa”. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Đề án xây dựng Bảo tàng Công nhân – Công đoàn Việt Nam.

– Phát động và tổ chức sâu rộng trong đoàn viên, người lao động phong trào học tập nhằm nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Duy trì, phát triển các phong trào: “Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở”, “Xây dựng nếp sống văn hóa công nghiệp”.

– Tích cực phòng chống ma túy, mại dâm, tệ nạn xã hội, phấn đấu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không có người nghiện ma túy và các tệ nạn xã hội. Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại cơ sở.

– Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các loại hình truyền thông của công đoàn; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các báo, tạp chí, nhà xuất bản, các chương trình phát thanh, truyền hình lao động và công đoàn; nâng cao chất lượng hoạt động của các Cung Văn hóa, Nhà Văn hóa lao động, Câu lạc bộ công nhân. Chủ động phối hợp triển khai thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa trong công nhân, lao động các khu công nghiệp, khu chế xuất.

– Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân và công đoàn, hướng vào nghiên cứu, giải đáp những vấn đề lớn đặt ra về xu hướng vận động, phát triển của giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; về phát huy vị trí, vai trò, chức năng, quyền và trách nhiệm của công đoàn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật về lao động và công đoàn; về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công đoàn trong các loại hình cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; về phong trào công nhân và công đoàn quốc tế…

– Thực hiện tốt trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong việc vận động đoàn viên, người lao động tham gia xây dựng Đảng, bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

3. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước

– Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên, người lao động, trọng tâm là thi đua “Lao động giỏi”, “Lao động sáng tạo”, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao Năng suất – Chất lượng – Hiệu quả, tạo việc làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống của đoàn viên, người lao động, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; phát triển và nâng cao chất lượng phong trào “Thi đua phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn”, “Xây dựng nông thôn mới”, “Xanh – sạch – đẹp, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động”; giới thiệu và nhân rộng các điển hình làm tốt công tác bảo hộ lao động; củng cố và tăng cường hoạt động mạng lưới an toàn vệ sinh viên ở cơ sở; tích cực tham gia tổ chức tốt tuần lễ quốc gia “An toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ” hằng năm; tích cực tham gia công tác bảo vệ môi trường.

– Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp chỉ đạo phong trào thi đua cho phù hợp với từng loại hình ngành nghề, doanh nghiệp, khu vực kinh tế, nhất là ở doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việc tổ chức thi đua cần sát thực tế, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, cơ sở và nguyện vọng của đoàn viên, người lao động.

– Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định của công đoàn về công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình mới. Kiện toàn bộ phận theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua của các cấp công đoàn.

4. Phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn

– Tập trung nghiên cứu, xây dựng và thực hiện có hiệu quả Chương trình “Phát triển đoàn viên giai đoạn 2013-2018” và Chương trình “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn”.

– Quan tâm công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở và xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, trong đó đặc biệt chú trọng đối với khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Coi trọng việc tuyên truyền làm cho người lao động hiểu rõ về tổ chức công đoàn, quyền và nghĩa vụ của đoàn viên, từ đó tự nguyện gia nhập công đoàn và tích cực tham gia hoạt động trong tổ chức công đoàn. Tập trung nghiên cứu, đề xuất với Đảng, tham gia với Nhà nước xây dựng chính sách hỗ trợ có hiệu quả cho công tác phát triển đoàn viên và xây dựng công đoàn cơ sở.

– Nâng cao chất lượng hoạt động của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động công đoàn, đẩy mạnh việc xây dựng công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn vững mạnh, nhất là trong khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Nghiên cứu, hoàn thiện về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công đoàn các cấp phù hợp với hình thức sở hữu, loại hình công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, bảo đảm bộ máy, tổ chức cán bộ làm việc có hiệu quả. Xác định rõ nhiệm vụ, quan hệ phối hợp, tránh sự chồng chéo trong chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố với công đoàn ngành Trung ương trong việc chỉ đạo công đoàn cơ sở.

– Quan tâm xây dựng đội ngũ và đổi mới công tác cán bộ. Xây dựng tiêu chuẩn, chức danh cán bộ công đoàn, làm cơ sở cho việc quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo và sử dụng cán bộ; gắn công tác đào tạo với sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ.

– Tiếp tục kiến nghị với Đảng về cơ chế tuyển chọn, đào tạo, sử dụng, chính sách đãi ngộ và cơ chế bảo vệ cán bộ công đoàn. Thực hiện tốt công tác phân công, phân cấp quản lý cán bộ trong tuyển dụng, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ công đoàn các cấp theo đúng quy định của Đảng và Tổng Liên đoàn.

5. Công tác nữ công

– Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11 của Bộ Chính trị và Chươnh trình hành động của Tổng Liên đoàn về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em; Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.

– Chủ động đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ và bình đẳng giới.

– Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất vận động doanh nghiệp thực hiện “Doanh nghiệp thân thiện với trẻ nhỏ” trong việc hỗ trợ cho lao động nữ nuôi con bằng sữa mẹ trong thời gian làm việc; đồng thời xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ cho lao động nữ.

– Tiếp tục thực hiện phong trào học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp trong nữ đoàn viên và lao động nữ. Nâng cao chất lượng và hiệu quả phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” gắn với phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động.

– Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ nữ công và nâng cao chất lượng hoạt động của công tác nữ công và Ban Nữ công quần chúng của công đoàn các cấp, nhất là ở cấp cơ sở. Giới thiệu nhiều cán bộ, đoàn viên, lao động nữ ưu tú, tiêu biểu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, công đoàn để đào tạo, bồi dưỡng trở thành cán bộ lãnh đạo.

– Tổ chức tốt việc vận động xây dựng các quỹ xã hội của công đoàn, góp phần hỗ trợ nữ đoàn viên và lao động nữ chăm sóc, giáo dục con em, phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo bền vững.

– Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt của Ban Nữ công trong việc tham mưu cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành công đoàn các cấp chỉ đạo công tác nữ công. Tăng cường phối hợp hoạt động của Ban Nữ công với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ và Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về giới, bình đẳng giới, dân số, kế hoạch hóa gia đình…

6. Công tác đối ngoại

– Hoạt động đối ngoại của Công đoàn Việt Nam chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với công đoàn các nước, các tổ chức công đoàn khu vực và quốc tế, tổ chức phi chính phủ và tổ chức Lao động quốc tế; ưu tiên phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác một cách ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu với công đoàn các nước láng giềng, các nước trong khối ASEAN và khu vực, các nước bạn bè truyền thống, các nước có vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; tăng cường quan hệ quốc tế của công đoàn ngành và các công đoàn địa phương với công đoàn địa phương của các nước có chung đường biên giới; nghiên cứu, đề xuất với Đảng, Nhà nước về cơ chế công đoàn tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.

– Tích cực tham gia các diễn đàn quốc tế, các hoạt động của phong trào công nhân, công đoàn thế giới. Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ về kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính của công đoàn các nước, các tổ chức công đoàn khu vực và quốc tế, tổ chức phi chính phủ và tổ chức Lao động quốc tế.

– Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, nghiên cứu, dự báo, tham mưu về công tác đối ngoại của công đoàn. Coi trọng công tác bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của các cấp công đoàn. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối ngoại của công đoàn.

7. Công tác kiểm tra và hoạt động của Ủy ban kiểm tra

Chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra và hoạt động của Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, chú ý kiểm tra thực hiện Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị và các quy định của công đoàn. Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp tham mưu giúp Ban Chấp hành và Ban Thường vụ công đoàn các cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra của mình và cần làm tốt nhiệm vụ kiểm tra theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; thực hiện tốt các kết luận kiểm tra; củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra của công đoàn các cấp.

8. Công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn

– Các cấp công đoàn cần tổ chức thực hiện đúng quy định của Luật Công đoàn năm 2012, các quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn về thu, chi, quản lý tài chính. Phấn đấu thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thu theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam; khai thác các khoản thu khác để tăng nguồn thu, đáp ứng yêu cầu chi cho các hoạt động chủ yếu của công đoàn. Quản lý chặt chẽ, thực hiện chi đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm. Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ tài chính cho cán bộ công đoàn các cấp, nhất là cấp cơ sở.

– Tiếp tục chuyển đổi, sắp xếp các doanh nghiệp công đoàn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo nguồn tích lũy bổ sung kinh phí cho hoạt động công đoàn.

– Tăng cường công tác quản lý tài sản công đoàn, hoàn thành việc xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật tại các cơ quan công đoàn, hướng dẫn, kiểm tra, coi trọng kỷ cương, kỷ luật trong việc quản lý, sử dụng tài sản, xử lý kịp thời những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn.

CĐDKVN