Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển bền vững đất nước, thể hiện tính ưu việt, bản chất tốt đẹp của chế độ ta.
Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị – xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và người lao động đã tích cực triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội và đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Hệ thống pháp luật, chính sách bảo hiểm xã hội, bao gồm các chế độ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp đã từng bước được hoàn thiện, ngày càng đồng bộ, phù hợp với thực tế đất nước và thông lệ quốc tế. Chính sách bảo hiểm xã hội đã từng bước khẳng định và phát huy vai trò là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, là sự bảo đảm thay thế, hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống.
Thực hiện Chương trình hành động số 2260/CTHĐ-TLĐ ngày 12/11/2018 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, Công đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW như sau:
Mục đích, yêu cầu:
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW trong các cấp công đoàn trực thuộc Công đoàn Dầu khí Việt Nam, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của các cấp công đoàn, đoàn viên công đoàn, người lao động và người sử dụng lao động; xác định các nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể, khả thi, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cấp công đoàn, tham gia với cơ quan chức năng thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 28-NQ/TW; việc tổ chức thực hiện Nghị quyết phải đảm đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp, hiệu quả, vì lợi ích trước mắt và lâu dài của người lao động.
Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể:
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tạo sự đồng thuận trong cải cách chính sách bảo hiểm xã hội: Các cấp công đoàn phối hợp chặt chẽ với chuyên môn đồng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW, tập trung vào những mục tiêu, định hướng, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đến toàn bộ đội ngũ cán bộ công đoàn, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý; lựa chọn những nội dung thiết thực về chính sách bảo hiểm xã hội và cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để tuyên truyền, phổ biến sâu rộng tới đoàn viên công đoàn và người lao động; Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng, bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, thu hút sự tham gia tích cực của người lao động.
Chủ động tham gia, tích cực, có chất lượng việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật khác có liên quan để thể chế hóa các nội dung cải cách chính sách bảo hiểm xã hội: Các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với các cơ quan chức năng, chuyên môn đồng cấp rà soát, phát hiện và kiến nghị sửa đổi những tồn tại, vướng mắc, bất cập của hệ thống pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật có liên quan (lao động, tiền lương, việc làm,…) làm cơ sở đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp; tham gia hoàn thiện Dự án Bộ luật Lao động (sửa đổi) trong đó tập trung nghiên cứu, xây dựng: Việc điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu theo lộ trình từ năm 2021 cho phù hợp với từng nhóm đối tượng lao động cụ thể; sửa đổi các quy định về tiền lương để thuận lợi trong việc xác định căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của khu vực doanh nghiệp (ít nhất bằng khoảng 70% tổng tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất lương của người lao động); sửa đổi quy định về quản lý lao động, quan hệ lao động trong bối cảnh tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; tham gia nghiên cứu, xem xét sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội theo hướng thiết kế hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng; giảm điều kiện thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng chế độ hưu trí; điều chỉnh cách tính lương hưu theo nguyên tắc đóng – hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững; tăng quyền lợi nếu bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ hưu trí; sửa đổi các quy định về mức đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để đạt mục tiêu mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội; hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, nhất là đối với các hành vi trốn đóng, nợ đóng, trục lợi bảo hiểm xã hội; tham gia nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách việc làm theo hướng chú trọng các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp thông qua hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp duy trì việc làm, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động và doanh nghiệp duy trì việc làm, tăng cường sự liên kết, hỗ trợ giữa các chính sách bảo hiểm xã hội cũng như tính linh hoạt của các chính sách nhằm đạt được mục tiêu mở rộng diện bao phủ.
Tăng cường công tác tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi tiền bảo hiểm xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên và của người lao động.
Tổ chức thực hiện
Công đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW phù hợp với điều kiện thực tiễn của Ngành và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ, trước ngày 30/11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW về Tổng Liên đoàn.
Các Công đoàn trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị và đảm bảo hiệu quả cao nhất; phối hợp kiểm tra, giám sát, đôn đốc Nghị quyết số 28-NQ/TW tại đơn vị đồng cấp và đơn vị cấp dưới; định kỳ, trước ngày 20/11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW về Công đoàn Dầu khí Việt Nam.
Văn Tá, CĐ DKVN