Câu 1. Ủy ban Kiểm tra Công đoàn các cấp được Điều lệ Công đoàn Việt Nam quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 29 Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì Ủy ban Kiểm tra Công đoàn các cấp được quy định như sau:
“Điều 29. Ủy ban Kiểm tra Công đoàn
- Ủy ban Kiểm tra là cơ quan kiểm tra, giám sát của Công đoàn do Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp bầu ra và phải được Công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
- Ủy ban Kiểm tra Công đoàn các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp và hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cấp trên. Ủy ban Kiểm tra Công đoàn chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp về kết quả kiểm tra, giám sát do Ủy ban Kiểm tra Công đoàn tổ chức thực hiện.
- Số lượng ủy viên Ủy ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp quyết định, gồm một số ủy viên trong Ban Chấp hành và một số ủy viên ngoài Ban Chấp hành; số lượng ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp tham gia Ủy ban Kiểm tra không vượt quá 1/3 tổng số ủy viên Ủy ban Kiểm tra.
- Nguyên tắc, thể lệ và hình thức bầu cử Ủy ban Kiểm tra, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra như bầu cử Ban Chấp hành và các chức danh trong Ban Chấp hành Công đoàn, trong đó:
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cấp nào do Ban Chấp hành Công đoàn cấp đó bầu, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra do Ủy ban Kiểm tra bầu.
- Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có dưới 30 đoàn viên thì cử 01 ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn làm công tác kiểm tra.
- Khi mới thành lập, chia tách, sáp nhập, nâng cấp tổ chức Công đoàn, Công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ủy ban Kiểm tra lâm thời.
- Nhiệm kỳ của Ủy ban Kiểm tra Công đoàn theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp.
- Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn các cấp khi nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, thôi không là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác mà không thuộc cơ cấu tham gia Ủy ban Kiểm tra Công đoàn thì đương nhiên thôi ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn, kể từ thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, thôi không là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc chuyển công tác ghi trong quyết định hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
- Khi khuyết ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cấp nào, Ban Chấp hành Công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do Công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định.”.
Câu 2. Quyền và trách nhiệm của công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận được quy định như thế nào trong Luật BHXH?
Trả lời:
Quyền và trách nhiệm của công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận được quy định tại Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 (41/2024/QH15 ban hành ngày 29/6/2024) như sau:
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định của pháp luật có liên quan, công đoàn có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;
c) Tuyên truyền, phổ biến, tư vấn chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;
d) Thực hiện hoạt động giám sát và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
đ) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;
e) Khởi kiện người có hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động;
g) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định của pháp luật có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình;
b) Tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên; chia sẻ thông tin, dữ liệu về người lao động, thành viên, hội viên của mình với cơ quan bảo hiểm xã hội;
c) Thực hiện các hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Câu 3. Doanh nghiệp có bắt buộc phải trả lương tháng thứ 13 cho NLĐ không?
Trả lời:
Lương tháng thứ 13 chỉ là khoảng tiền thưởng cuối năm mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động.
Về tiền thưởng, theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau:
– Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
– Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Do đó, việc thưởng hay không sẽ do người sử dụng lao động quyết định, nếu trong quy chế thưởng có quyết định về việc thưởng cho nhân viên vào dịp cuối năm thì người lao động vẫn sẽ được thưởng vào dịp này.
Câu 4. Thỏa ước lao động tập thể hết hạn thì các bên có được thương lượng để kéo dài thời hạn không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 83 Bộ luật Lao động 2019 thỉ thỏa ước lao động tập thể hết hạn thì các bên được thương lượng để kéo dài thời hạn như sau:
“Điều 83. Thỏa ước lao động tập thể hết hạn
Trong thời hạn 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới. Trường hợp các bên thỏa thuận kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể thì phải lấy ý kiến theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà các bên vẫn tiếp tục thương lượng thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Câu 5. Người lao động bị tai nạn trong khi làm việc nhưng không tham gia BHXH thì có được hưởng chế độ gì không?
Trả lời:
Người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng chế độ khi bị tai nạn lao động, nhưng không được hưởng quyền lợi từ Quỹ bảo hiểm xã hội.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, nếu người lao động bị tai nạn trong quá trình làm việc, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ sơ cứu, cấp cứu đến điều trị ổn định, đồng thời phải bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động tùy theo lỗi gây ra tai nạn:
Trường hợp tai nạn không do lỗi của người lao động, người sử dụng lao động phải bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%, và tăng dần theo tỷ lệ thương tật.
Trường hợp tai nạn có lỗi của người lao động, người sử dụng lao động phải trợ cấp ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương với mức tổn thương tương tự.
Tuy nhiên, do không tham gia BHXH, người lao động sẽ không được hưởng các quyền lợi từ quỹ bảo hiểm xã hội như:
– Trợ cấp tai nạn lao động từ BHXH;
– Trợ cấp phục hồi chức năng;
– Trợ cấp hằng tháng nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên;
– Hỗ trợ giám định y khoa.
Việc không tham gia BHXH là thiệt thòi cho chính người lao động khi rủi ro xảy ra. Do đó, người lao động cần yêu cầu người sử dụng lao động tham gia đầy đủ BHXH bắt buộc để được đảm bảo quyền lợi lâu dài theo quy định pháp luật.
Văn phòng TVPL